Tin tức kinh tế ngày 21/12: Dòng vốn đổ vào trái phiếu toàn cầu lập kỷ lục

21:24 | 21/12/2024

38 lượt xem
|
(PetroTimes) - Dòng vốn đổ vào trái phiếu toàn cầu lập kỷ lục; Việt Nam lọt Top 15 nền kinh tế lớn châu Á; Chanh dây Việt Nam sắp được cấp phép xuất khẩu sang Mỹ… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 21/12.
Tin tức kinh tế ngày 21/12: Dòng vốn đổ vào trái phiếu toàn cầu lập kỷ lục
Dòng vốn đổ vào trái phiếu toàn cầu lập kỷ lục (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tiếp tục tăng mạnh, trong nước giảm

Giá vàng thế giới sáng 21/12 tiếp đà tăng, với vàng giao ngay tăng 28 USD lên 2.623,4 USD/ounce. Vàng tương lai giao dịch lần cuối ở mức 2.640 USD/ounce, tăng 31 USD so với rạng sáng qua.

Giá vàng trong nước tiếp đà giảm, với giá vàng miếng hầu hết các thương hiệu giảm 300.000 đồng ở cả 2 chiều, giá vàng nhẫn giảm trượt mốc 84 triệu đồng/lượng.

DOJI tại thị trường Hà Nội và TP HCM điều chỉnh giảm giá mua và bán 300.00 đồng xuống 82,75 triệu đồng/lượng và 83,75 triệu đồng/lượng,

Tại thương hiệu PNJ, giá mua và giá bán vàng nhẫn niêm yết ở mốc 82,8 triệu đồng/lượng và 83,75 triệu đồng/lượng, giảm 300.000 đồng cả chiều mua và bán so với rạng sáng qua.

Thương hiệu Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá nhẫn tròn trơn ở mức 82,3 triệu đồng/lượng mua vào và 83,8 triệu đồng/lượng bán ra, giảm 800.000 đồng chiều mua và 300.000 đồng chiều bán.

Việt Nam lọt Top 15 nền kinh tế lớn châu Á

Trang thống kê Seasia Stats dự báo, nền kinh tế Việt Nam năm 2025 đứng thứ 12 châu Á, với quy mô nền kinh tế dự kiến sẽ đạt khoảng 506 tỷ USD.

Theo Seasia Stats, Việt Nam đang phát triển nhanh chóng nhờ vào xu hướng bùng nổ sản xuất và đầu tư nước ngoài, đồng thời dự báo nền kinh tế Việt Nam năm 2025 đứng thứ 12 châu Á, với quy mô nền kinh tế dự kiến sẽ đạt khoảng 506 tỷ USD. Tổ chức này cũng đánh giá cao mục tiêu của Chính phủ Việt Nam tăng trưởng GDP đạt 8% cho năm 2025.

Dòng vốn đổ vào trái phiếu toàn cầu lập kỷ lục

Thông tin từ hãng dữ liệu và phân tích về dòng vốn đầu tư toàn cầu EPFR (Mỹ) cho biết 617 tỷ USD đã chảy vào các quỹ trái phiếu của thị trường phát triển và mới nổi, tính đến giữa tháng 12. Con số này vượt mốc 500 tỷ USD hồi 2021, đưa 2024 trở thành năm kỷ lục hút vốn trái phiếu.

Lạm phát giảm dần năm nay giúp các ngân hàng trung ương có cơ hội hạ lãi suất, tạo điều kiện thuận lợi cho thị trường trái phiếu. Khi lãi suất giảm, giá trái phiếu sẽ tăng và lợi suất giảm. Do đó, các nhà đầu tư nhanh chóng đổ tiền vào trái phiếu để tranh thủ mức lợi suất cao hiện có trước khi nó giảm thêm.

Kim ngạch xuất khẩu lập kỷ lục thập kỷ

Theo số liệu công bố ngày 20/12 từ Tổng cục Hải quan, lũy kế từ đầu năm đến ngày 15/12/2024, xuất khẩu của Việt Nam thu về 385,3 tỷ USD, tăng 13,8% so với cùng kỳ năm trước.

Lũy kế từ đầu năm đến ngày 15/12/2024, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa giữa Việt Nam và thế giới đạt 747 tỷ USD, mốc cao nhất kể từ năm 2013 đến nay. Kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu cùng đạt kỷ lục thập kỷ dù chưa qua hết 12 tháng. Cụ thể, hàng hóa xuất khẩu trong kỳ đạt 385,3 tỷ USD, nhập khẩu đạt 361,7 tỷ USD, ghi nhận xuất siêu 23,6 tỷ USD.

Chanh dây Việt Nam sắp được cấp phép xuất khẩu sang Mỹ

Theo thông tin từ Cục Bảo vệ thực vật thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Việt Nam và Mỹ đang đàm phán về biện pháp kiểm dịch thực vật với trái chanh dây tươi. Dự kiến sau khi quá trình này hoàn thành, Việt Nam sẽ có thêm sản phẩm chanh dây xuất khẩu sang thị trường Mỹ vào năm 2025.

Chanh dây sẽ là loại trái cây thứ chín của Việt Nam sẽ nhập khẩu vào thị trường này sau thanh long, xoài, nhãn, vải, chôm chôm, vú sữa, bưởi và dừa.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 151,700
Hà Nội - PNJ 148,700 151,700
Đà Nẵng - PNJ 148,700 151,700
Miền Tây - PNJ 148,700 151,700
Tây Nguyên - PNJ 148,700 151,700
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 151,700
Cập nhật: 26/11/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 15,290
Miếng SJC Nghệ An 15,090 15,290
Miếng SJC Thái Bình 15,090 15,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 15,250
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
Trang sức 99.9 14,540 15,140
Trang sức 99.99 14,550 15,150
Cập nhật: 26/11/2025 10:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 15,292
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 15,293
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,485 ▲1337K 151 ▼1354K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,485 ▲1337K 1,511 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 147 ▼1318K 150 ▼1345K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,015 ▲129663K 148,515 ▲133713K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,161 ▲375K 112,661 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,466 ▲34K 10,216 ▲34K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,159 ▲305K 91,659 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,109 ▲292K 87,609 ▲292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,206 ▲208K 62,706 ▲208K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cập nhật: 26/11/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16598 16867 17441
CAD 18202 18478 19090
CHF 32062 32444 33076
CNY 0 3470 3830
EUR 29917 30190 31215
GBP 33980 34370 35304
HKD 0 3260 3462
JPY 162 166 172
KRW 0 17 19
NZD 0 14689 15275
SGD 19736 20018 20532
THB 732 796 849
USD (1,2) 26106 0 0
USD (5,10,20) 26148 0 0
USD (50,100) 26176 26196 26403
Cập nhật: 26/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,110 30,134 31,280
JPY 165.65 165.95 172.91
GBP 34,346 34,439 35,248
AUD 16,856 16,917 17,359
CAD 18,421 18,480 19,002
CHF 32,355 32,456 33,119
SGD 19,889 19,951 20,574
CNY - 3,675 3,772
HKD 3,341 3,351 3,433
KRW 16.74 17.46 18.75
THB 781.55 791.2 841.88
NZD 14,664 14,800 15,152
SEK - 2,729 2,808
DKK - 4,028 4,144
NOK - 2,544 2,618
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,991.18 - 6,719.99
TWD 761.07 - 916.32
SAR - 6,931.85 7,256.12
KWD - 83,751 88,676
Cập nhật: 26/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,924 30,044 31,176
GBP 34,096 34,233 35,203
HKD 3,323 3,336 3,444
CHF 32,078 32,207 33,098
JPY 164.89 165.55 172.49
AUD 16,749 16,816 17,353
SGD 19,908 19,988 20,529
THB 795 798 834
CAD 18,374 18,448 18,982
NZD 14,665 15,174
KRW 17.34 18.94
Cập nhật: 26/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26175 26175 26403
AUD 16735 16835 17760
CAD 18359 18459 19474
CHF 32248 32278 33873
CNY 0 3687.1 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30057 30087 31815
GBP 34221 34271 36037
HKD 0 3390 0
JPY 165.33 165.83 176.35
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14712 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19878 20008 20736
THB 0 761.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 26/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,190 26,240 26,403
USD20 26,190 26,240 26,403
USD1 23,889 26,240 26,403
AUD 16,789 16,889 18,010
EUR 30,196 30,196 31,327
CAD 18,308 18,408 19,724
SGD 19,949 20,099 20,715
JPY 165.59 167.09 171.76
GBP 34,316 34,466 35,253
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,571 0
THB 0 798 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 10:00