Tin tức kinh tế ngày 4/11: Doanh nghiệp cảng biển lãi lớn trong quý III

21:19 | 04/11/2024

215 lượt xem
|
(PetroTimes) - Bộ Tài chính đề xuất tiếp tục giảm 50% thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu; Kim ngạch xuất nhập khẩu gần chạm mốc 650 tỷ USD; Doanh nghiệp cảng biển lãi lớn trong quý III… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 4/11.
Tin tức kinh tế ngày 4/11: Doanh nghiệp cảng biển lãi lớn trong quý III
Doanh nghiệp cảng biển lãi lớn trong quý III (Ảnh minh họa)

Giá vàng đồng loạt giảm

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 2/11, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2736,4 USD/ounce, giảm 10,07 USD so với cùng thời điểm ngày 1/11.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 2/11, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 87,5-89,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 500.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 1/11.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 87,5-89,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 500.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 1/11.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 87,5-89,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 500.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 1/11.

Kho bạc Nhà nước đạt 75,6% kế hoạch huy động trái phiếu năm 2024

Lũy kế đến ngày 31-10, Kho bạc Nhà nước huy động được 302.246 tỷ đồng, đạt 75,6% kế hoạch năm 2024.

Lãi suất huy động trái phiếu chính phủ tại thời điểm cuối tháng 10 không thay đổi so với cuối tháng 9 ở các kỳ hạn 10, 15 và 30 năm, giảm tại kỳ hạn 5 năm với mức giảm 0,09%/năm.

Cụ thể, lãi suất trúng thầu tại những phiên gọi thầu thành công cuối tháng của kỳ hạn 5, 10, 15 và 30 năm lần lượt là 1,89%, 2,66%, 2,86% và 3,10%.

Kim ngạch xuất nhập khẩu gần chạm mốc 650 tỷ USD

Theo số liệu mới nhất của Tổng cục Hải quan, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu cả nước trong tháng 10 đạt 69,19 tỷ USD, tăng 5,1% (tương ứng tăng 3,35 tỷ USD) so với tháng trước.

Tính chung trong 10 tháng tổng kim ngạch xuất nhập khẩu cả nước đạt 647,87 tỷ USD, tăng 15,8% (tương ứng tăng 88,57 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước.

Trong đó, xuất khẩu đạt 335,59 tỷ USD, tăng 14,9% (tương ứng tăng 43,54 tỷ USD) và nhập khẩu đạt 312,28 tỷ USD, tăng 16,8% (tương ứng tăng 45,03 tỷ USD).

Cán cân thương mại hàng hóa của Việt Nam 10 tháng thặng dư 23,31 tỷ USD, thấp hơn 6% so với con số thặng dư 24,8 tỷ USD của cùng kỳ năm trước.

Doanh nghiệp cảng biển lãi lớn trong quý III

Bức tranh kinh doanh của ngành cảng biển khá tươi sáng trong quý III khi có 9/13 đơn vị báo lợi nhuận tăng trưởng và chỉ 2/13 doanh nghiệp có lợi nhuận "đi lùi".

Trong báo cáo mới đây về ngành cảng biển, Chứng khoán Rồng Việt (VDSC) dự báo, lượng hàng hóa thông quan sẽ chậm lại trong quý IV nhưng vẫn duy trì tăng trưởng dương so với cùng kỳ.

Giá gas trong nước tăng tháng thứ 4 liên tiếp

Từ đầu tháng 11/2024, các doanh nghiệp kinh doanh gas trong nước đã thông báo điều chỉnh tăng 4.600-6.000 đồng/bình 12 kg. Đây là tháng thứ 4 liên tiếp giá gas trong nước được điều chỉnh tăng.

Theo các chuyên gia, nguyên nhân giá gas trong nước tăng là do hợp đồng giá gas thế giới bình quân tháng 11/2024 chốt ở mức 632,5 USD/tấn (tăng 10 USD/tấn so với tháng 9/2024) và do biến động tỷ giá USD nên các đơn vị kinh doanh đã điều chỉnh theo mức tăng tương ứng.

Bộ Tài chính đề xuất tiếp tục giảm 50% thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu

Bộ Tài chính đề xuất tiếp tục giảm 50% thuế BVMT trong năm 2025 đối với xăng (trừ etanol), dầu, mỡ nhờn; giảm khoảng 70% đối nhiên liệu bay và 40% với dầu hỏa.

Dự kiến mức thuế sau khi giảm đối với xăng (trừ etanol) còn 2.000 đồng/lít; nhiên liệu bay giảm còn 1.000 đồng/lít; dầu diesel, dầu mazut, dầu nhờn giảm còn 1.000 đồng/lít; mỡ nhờn giảm 1.000 đồng/kg; dầu hỏa giảm còn 600 đồng/lít.

Để đảm bảo tính liên tục và kịp thời, Bộ Tài chính đề nghị Nghị quyết có hiệu lực thi hành từ 1/1/2025 đến hết 31/12/2025.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,500 ▲500K 149,500 ▲500K
Hà Nội - PNJ 146,500 ▲500K 149,500 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 146,500 ▲500K 149,500 ▲500K
Miền Tây - PNJ 146,500 ▲500K 149,500 ▲500K
Tây Nguyên - PNJ 146,500 ▲500K 149,500 ▲500K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,500 ▲500K 149,500 ▲500K
Cập nhật: 19/11/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,900 ▲170K 15,100 ▲170K
Miếng SJC Nghệ An 14,900 ▲170K 15,100 ▲170K
Miếng SJC Thái Bình 14,900 ▲170K 15,100 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,800 ▲170K 15,100 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,800 ▲170K 15,100 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,800 ▲170K 15,100 ▲170K
NL 99.99 14,100 ▲270K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,100 ▲270K
Trang sức 99.9 14,360 ▲270K 14,990 ▲170K
Trang sức 99.99 14,370 ▲270K 15,000 ▲170K
Cập nhật: 19/11/2025 22:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 149 ▼1324K 15,102 ▲170K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 149 ▼1324K 15,103 ▲170K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,465 ▲12K 149 ▼1329K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,465 ▲12K 1,491 ▲12K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 145 ▼1293K 148 ▼1320K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,035 ▲1188K 146,535 ▲1188K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,661 ▲900K 111,161 ▲900K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 933 ▼91551K 1,008 ▼98976K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,939 ▲732K 90,439 ▲732K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,943 ▲700K 86,443 ▲700K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,372 ▲500K 61,872 ▲500K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Cập nhật: 19/11/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16572 16841 17418
CAD 18304 18580 19193
CHF 32237 32620 33267
CNY 0 3470 3830
EUR 29880 30152 31180
GBP 33796 34185 35122
HKD 0 3256 3458
JPY 162 166 172
KRW 0 17 19
NZD 0 14541 15123
SGD 19679 19960 20482
THB 728 792 845
USD (1,2) 26110 0 0
USD (5,10,20) 26152 0 0
USD (50,100) 26180 26200 26388
Cập nhật: 19/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,186 26,186 26,388
USD(1-2-5) 25,139 - -
USD(10-20) 25,139 - -
EUR 30,158 30,182 31,305
JPY 166.92 167.22 174.1
GBP 34,286 34,379 35,162
AUD 16,882 16,943 17,373
CAD 18,552 18,612 19,128
CHF 32,681 32,783 33,443
SGD 19,889 19,951 20,555
CNY - 3,664 3,758
HKD 3,336 3,346 3,427
KRW 16.67 17.38 18.64
THB 778.52 788.14 838.83
NZD 14,588 14,723 15,057
SEK - 2,744 2,821
DKK - 4,034 4,148
NOK - 2,568 2,645
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,962.14 - 6,682.82
TWD 765.71 - 920.69
SAR - 6,936.13 7,255.64
KWD - 83,899 88,656
Cập nhật: 19/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,165 26,168 26,388
EUR 29,937 30,057 31,189
GBP 34,000 34,137 35,106
HKD 3,314 3,327 3,434
CHF 32,357 32,487 33,390
JPY 165.59 166.25 173.25
AUD 16,792 16,859 17,396
SGD 19,884 19,964 20,505
THB 791 794 830
CAD 18,497 18,571 19,110
NZD 14,621 15,129
KRW 17.28 18.88
Cập nhật: 19/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26112 26112 26388
AUD 16759 16859 17784
CAD 18490 18590 19604
CHF 32515 32545 34131
CNY 0 3674.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30080 30110 31833
GBP 34124 34174 35934
HKD 0 3390 0
JPY 165.63 166.13 176.68
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14656 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19844 19974 20702
THB 0 758.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14900000 14900000 15100000
SBJ 13000000 13000000 15100000
Cập nhật: 19/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,210 26,260 26,388
USD20 26,210 26,260 26,388
USD1 26,210 26,260 26,388
AUD 16,823 16,923 18,034
EUR 30,245 30,245 31,500
CAD 18,448 18,548 19,859
SGD 19,950 20,100 20,666
JPY 166.78 168.28 172.87
GBP 34,250 34,400 35,171
XAU 14,868,000 0 15,072,000
CNY 0 3,561 0
THB 0 794 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/11/2025 22:00