Tin tức kinh tế ngày 4/11: Doanh nghiệp cảng biển lãi lớn trong quý III

21:19 | 04/11/2024

211 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bộ Tài chính đề xuất tiếp tục giảm 50% thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu; Kim ngạch xuất nhập khẩu gần chạm mốc 650 tỷ USD; Doanh nghiệp cảng biển lãi lớn trong quý III… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 4/11.
Tin tức kinh tế ngày 4/11: Doanh nghiệp cảng biển lãi lớn trong quý III
Doanh nghiệp cảng biển lãi lớn trong quý III (Ảnh minh họa)

Giá vàng đồng loạt giảm

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 2/11, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2736,4 USD/ounce, giảm 10,07 USD so với cùng thời điểm ngày 1/11.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 2/11, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 87,5-89,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 500.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 1/11.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 87,5-89,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 500.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 1/11.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 87,5-89,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 500.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 1/11.

Kho bạc Nhà nước đạt 75,6% kế hoạch huy động trái phiếu năm 2024

Lũy kế đến ngày 31-10, Kho bạc Nhà nước huy động được 302.246 tỷ đồng, đạt 75,6% kế hoạch năm 2024.

Lãi suất huy động trái phiếu chính phủ tại thời điểm cuối tháng 10 không thay đổi so với cuối tháng 9 ở các kỳ hạn 10, 15 và 30 năm, giảm tại kỳ hạn 5 năm với mức giảm 0,09%/năm.

Cụ thể, lãi suất trúng thầu tại những phiên gọi thầu thành công cuối tháng của kỳ hạn 5, 10, 15 và 30 năm lần lượt là 1,89%, 2,66%, 2,86% và 3,10%.

Kim ngạch xuất nhập khẩu gần chạm mốc 650 tỷ USD

Theo số liệu mới nhất của Tổng cục Hải quan, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu cả nước trong tháng 10 đạt 69,19 tỷ USD, tăng 5,1% (tương ứng tăng 3,35 tỷ USD) so với tháng trước.

Tính chung trong 10 tháng tổng kim ngạch xuất nhập khẩu cả nước đạt 647,87 tỷ USD, tăng 15,8% (tương ứng tăng 88,57 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước.

Trong đó, xuất khẩu đạt 335,59 tỷ USD, tăng 14,9% (tương ứng tăng 43,54 tỷ USD) và nhập khẩu đạt 312,28 tỷ USD, tăng 16,8% (tương ứng tăng 45,03 tỷ USD).

Cán cân thương mại hàng hóa của Việt Nam 10 tháng thặng dư 23,31 tỷ USD, thấp hơn 6% so với con số thặng dư 24,8 tỷ USD của cùng kỳ năm trước.

Doanh nghiệp cảng biển lãi lớn trong quý III

Bức tranh kinh doanh của ngành cảng biển khá tươi sáng trong quý III khi có 9/13 đơn vị báo lợi nhuận tăng trưởng và chỉ 2/13 doanh nghiệp có lợi nhuận "đi lùi".

Trong báo cáo mới đây về ngành cảng biển, Chứng khoán Rồng Việt (VDSC) dự báo, lượng hàng hóa thông quan sẽ chậm lại trong quý IV nhưng vẫn duy trì tăng trưởng dương so với cùng kỳ.

Giá gas trong nước tăng tháng thứ 4 liên tiếp

Từ đầu tháng 11/2024, các doanh nghiệp kinh doanh gas trong nước đã thông báo điều chỉnh tăng 4.600-6.000 đồng/bình 12 kg. Đây là tháng thứ 4 liên tiếp giá gas trong nước được điều chỉnh tăng.

Theo các chuyên gia, nguyên nhân giá gas trong nước tăng là do hợp đồng giá gas thế giới bình quân tháng 11/2024 chốt ở mức 632,5 USD/tấn (tăng 10 USD/tấn so với tháng 9/2024) và do biến động tỷ giá USD nên các đơn vị kinh doanh đã điều chỉnh theo mức tăng tương ứng.

Bộ Tài chính đề xuất tiếp tục giảm 50% thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu

Bộ Tài chính đề xuất tiếp tục giảm 50% thuế BVMT trong năm 2025 đối với xăng (trừ etanol), dầu, mỡ nhờn; giảm khoảng 70% đối nhiên liệu bay và 40% với dầu hỏa.

Dự kiến mức thuế sau khi giảm đối với xăng (trừ etanol) còn 2.000 đồng/lít; nhiên liệu bay giảm còn 1.000 đồng/lít; dầu diesel, dầu mazut, dầu nhờn giảm còn 1.000 đồng/lít; mỡ nhờn giảm 1.000 đồng/kg; dầu hỏa giảm còn 600 đồng/lít.

Để đảm bảo tính liên tục và kịp thời, Bộ Tài chính đề nghị Nghị quyết có hiệu lực thi hành từ 1/1/2025 đến hết 31/12/2025.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,500 121,500
AVPL/SJC HCM 119,500 121,500
AVPL/SJC ĐN 119,500 121,500
Nguyên liệu 9999 - HN 11,120 11,400
Nguyên liệu 999 - HN 11,110 11,390
Cập nhật: 10/05/2025 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 119.500 121.500
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 119.500 121.500
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 119.500 121.500
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 119.500 121.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 119.500 121.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 119.500 121.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 10/05/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 11,950 12,150
Miếng SJC Nghệ An 11,950 12,150
Miếng SJC Hà Nội 11,950 12,150
Cập nhật: 10/05/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16082 16348 16929
CAD 18122 18397 19017
CHF 30550 30926 31579
CNY 0 3358 3600
EUR 28564 28831 29862
GBP 33639 34028 34960
HKD 0 3207 3409
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 14974 15565
SGD 19452 19733 20261
THB 701 765 818
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26145
Cập nhật: 10/05/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 10/05/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 10/05/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 10/05/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/05/2025 02:00