Khủng hoảng năng lượng lan rộng, giá nhiên liệu tăng vọt khắp châu Á

10:46 | 07/10/2021

7,128 lượt xem
|
Cuộc khủng hoảng thiếu điện đang làm chao đảo các thị trường từ châu Âu sang châu Á. Nhu cầu về các nhiên liệu dùng sưởi ấm hay phát điện như propane, dầu diesel, dầu mazut… đang tăng cao.

Goldman Sachs dự đoán cuộc khủng hoảng sẽ khiến cho lượng tiêu thụ dầu thô lớn hơn trong năm nay khi Trung Quốc lệnh cho các "ông lớn" điện lực trong nước đảm bảo cung ứng điện cho mùa đông bằng mọi giá.

Khủng hoảng năng lượng lan rộng, giá nhiên liệu tăng vọt khắp châu Á - 1
Nguồn cung khí hóa lỏng (LPG) thắt chặt hơn, bao gồm cả propane và butan, đã góp phần làm tăng giá khí đốt trên thị trường toàn cầu (Ảnh: Reuters).

Trên thị trường châu Á, giá propane - một loại khí hóa lỏng thường sử dụng để đun nấu, sản xuất nhựa - đã tăng lên mức cao nhất kể từ năm 2016. Trong khi giá dầu mazut tăng gần gấp đôi so với năm ngoái.

Các nhà máy lọc dầu đang hưởng lợi từ cuộc khủng hoảng với lợi nhuận từ việc chuyển hóa dầu diesel đạt mức cao nhất kể từ tháng 1/2020, thời điểm trước khi đại dịch làm giảm nhu cầu tiêu thụ.

Theo Bloomberg, tình trạng thiếu điện là do giá nhiên liệu như than và khí đốt tăng cao. Giá các loại nhiên liệu khí hóa lỏng đã tăng lên mức kỷ lục ở thị trường châu Á nhưng vẫn không ngăn cản được Trung Quốc đẩy mạnh mua vào để đảm bảo an ninh năng lượng.

Tập đoàn dầu mỏ Saudi Aramco ước tính, cuộc khủng hoảng khí đốt đã làm tăng nhu cầu dầu lên khoảng 500.000 thùng mỗi ngày. Trong khi đó, Goldman Sachs cũng nhận thấy mức tiêu thụ thậm chí còn cao hơn.

Nguồn cung khí hóa lỏng (LPG) thắt chặt hơn, bao gồm cả propane và butan, đã góp phần làm tăng giá khí đốt trên thị trường toàn cầu.

Serena Huang, chuyên gia phân tích tại Vortexa Ltd - nhà cung cấp khí đốt hàng đầu Saudi Arabia, cho biết, các lô hàng LPG của Mỹ đến châu Á trong tháng 9 đã giảm hơn 30% so với tháng trước và hiện đang ở mức thấp nhất kể từ tháng 2. Trong khi đó, giá đã tăng lên mức cao nhất trong 7 năm.

"Hoạt động mua LPG từ các nhà nhập khẩu châu Á có thể sẽ tăng lên trước mùa đông", ông Sam Sng - nhà phân tích cấp cao của công ty tư vấn FGE - nói và cho biết thêm, tồn kho LPG của Nhật đang ở mức khá thấp trong khi nhu cầu pha trộn LPG và LNG (khí thiên nhiên hóa lỏng) sẽ tăng lên ở Hàn Quốc trong vài tháng tới.

Lượng dầu nhiên liệu (hay còn gọi dầu mazut) tồn kho cũng đang giảm dần. Các kho dự trữ dầu mazut tại trung tâm dự trữ Singapore đã giảm xuống mức thấp nhất trong 2 năm.

Theo nhà phân tích Sandra Octavia tại Energy Aspects Nhật Bản, nhu cầu dầu nhiên liệu tại Nam Á sẽ tăng vào khoảng 85.000 - 90.000 thùng/ngày trong thời gian từ tháng 10/2021 đến tháng 3/2022, chủ yếu từ lĩnh vực sản xuất điện.

Ông Victor Shum - Phó Chủ tịch tư vấn năng lượng của IHS Markit - cho biết nhu cầu dự trữ nhiên liệu để sưởi ấm mùa đông cũng đang thúc đẩy nhu cầu dầu hỏa. Việc gia tăng nhu cầu đối với các sản phẩm hóa dầu nói chung đã thúc đẩy tỷ suất lợi nhuận trong quý IV của các khu phức hợp lọc hóa dầu Singapore tăng khoảng 3,1 USD/thùng so với cùng kỳ năm ngoái.

Tiêu thụ dầu diesel của Trung Quốc đã tăng mạnh trong mùa đông năm ngoái khi các nhà máy đổ xô lắp đặt máy phát điện di động để đảm bảo nhà máy vẫn hoạt động trong thời gian thiếu điện. Xu hướng này có thể sẽ tiếp tục trong năm nay.

Nhu cầu nhiên liệu sưởi ấm ở châu Âu cũng tăng vọt, khiến chênh lệch giá với thị trường châu Á càng nới rộng. Tận dụng cơ hội này, các nhà xuất khẩu nhiên liệu ở Ấn Độ đang đẩy mạnh xuất khẩu lên mức cao nhất trong nhiều tháng.

Theo Dân trí

Giá vàng hôm nay 7/10 lấy lại đà tăngGiá vàng hôm nay 7/10 lấy lại đà tăng
5 nước EU kêu gọi điều tra giá khí đốt cao kỷ lục, có thời điểm đạt 1.455 USD/1.000 mét khối5 nước EU kêu gọi điều tra giá khí đốt cao kỷ lục, có thời điểm đạt 1.455 USD/1.000 mét khối
EU không thể kết tội Nga đẩy giá khí đốt ở châu Âu tăng vọtEU không thể kết tội Nga đẩy giá khí đốt ở châu Âu tăng vọt
Giá khí đốt tăng cao phá kỷ lục ở châu Âu, đạt 1.300 USD/1.000 mét khốiGiá khí đốt tăng cao phá kỷ lục ở châu Âu, đạt 1.300 USD/1.000 mét khối
Tây Ban Nha đề xuất EU lối thoát cho giá năng lượng tăng caoTây Ban Nha đề xuất EU lối thoát cho giá năng lượng tăng cao
Phân tích: Giá khí đốt tự nhiên toàn cầu tăng cao sẽ tác động tới Mỹ trong mùa đông nàyPhân tích: Giá khí đốt tự nhiên toàn cầu tăng cao sẽ tác động tới Mỹ trong mùa đông này
"Cơn điên" của giá dầu có thể đi tới đâu?

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 151,700
Hà Nội - PNJ 148,700 151,700
Đà Nẵng - PNJ 148,700 151,700
Miền Tây - PNJ 148,700 151,700
Tây Nguyên - PNJ 148,700 151,700
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 151,700
Cập nhật: 26/11/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 15,290
Miếng SJC Nghệ An 15,090 15,290
Miếng SJC Thái Bình 15,090 15,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 15,250
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
Trang sức 99.9 14,540 15,140
Trang sức 99.99 14,550 15,150
Cập nhật: 26/11/2025 10:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 15,292
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 15,293
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,485 ▲1337K 151 ▼1354K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,485 ▲1337K 1,511 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 147 ▼1318K 150 ▼1345K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,015 ▲129663K 148,515 ▲133713K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,161 ▲375K 112,661 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,466 ▲34K 10,216 ▲34K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,159 ▲305K 91,659 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,109 ▲292K 87,609 ▲292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,206 ▲208K 62,706 ▲208K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cập nhật: 26/11/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16598 16867 17441
CAD 18202 18478 19090
CHF 32062 32444 33076
CNY 0 3470 3830
EUR 29917 30190 31215
GBP 33980 34370 35304
HKD 0 3260 3462
JPY 162 166 172
KRW 0 17 19
NZD 0 14689 15275
SGD 19736 20018 20532
THB 732 796 849
USD (1,2) 26106 0 0
USD (5,10,20) 26148 0 0
USD (50,100) 26176 26196 26403
Cập nhật: 26/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,110 30,134 31,280
JPY 165.65 165.95 172.91
GBP 34,346 34,439 35,248
AUD 16,856 16,917 17,359
CAD 18,421 18,480 19,002
CHF 32,355 32,456 33,119
SGD 19,889 19,951 20,574
CNY - 3,675 3,772
HKD 3,341 3,351 3,433
KRW 16.74 17.46 18.75
THB 781.55 791.2 841.88
NZD 14,664 14,800 15,152
SEK - 2,729 2,808
DKK - 4,028 4,144
NOK - 2,544 2,618
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,991.18 - 6,719.99
TWD 761.07 - 916.32
SAR - 6,931.85 7,256.12
KWD - 83,751 88,676
Cập nhật: 26/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,924 30,044 31,176
GBP 34,096 34,233 35,203
HKD 3,323 3,336 3,444
CHF 32,078 32,207 33,098
JPY 164.89 165.55 172.49
AUD 16,749 16,816 17,353
SGD 19,908 19,988 20,529
THB 795 798 834
CAD 18,374 18,448 18,982
NZD 14,665 15,174
KRW 17.34 18.94
Cập nhật: 26/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26175 26175 26403
AUD 16735 16835 17760
CAD 18359 18459 19474
CHF 32248 32278 33873
CNY 0 3687.1 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30057 30087 31815
GBP 34221 34271 36037
HKD 0 3390 0
JPY 165.33 165.83 176.35
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14712 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19878 20008 20736
THB 0 761.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 26/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,190 26,240 26,403
USD20 26,190 26,240 26,403
USD1 23,889 26,240 26,403
AUD 16,789 16,889 18,010
EUR 30,196 30,196 31,327
CAD 18,308 18,408 19,724
SGD 19,949 20,099 20,715
JPY 165.59 167.09 171.76
GBP 34,316 34,466 35,253
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,571 0
THB 0 798 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 10:00