"Cơn điên" của giá dầu có thể đi tới đâu?

11:29 | 03/10/2021

6,187 lượt xem
|
Giá dầu dự báo sẽ còn tiếp tục tăng mạnh trong thời gian tới, vượt 80 USD và thậm chí đạt mốc 90 USD/thùng. Đây sẽ là yếu tố hỗ trợ cho cổ phiếu dầu khí.

Giá dầu Brent có thể đạt mốc 90 USD/thùng?

Theo ghi nhận của Khối Phân tích Công ty Chứng khoán VNDirect tại báo cáo cập nhật ngành vừa công bố, giá dầu Brent đã đạt 79 USD/thùng trong tháng 9, mức cao nhất kể từ tháng 10/2018, tăng 52,5% so với đầu năm và tăng gần 88% so với mức giá trung bình năm 2020 (xấp xỉ 42 USD/thùng).

Đà tăng giá ấn tượng này đến từ sự phục hồi trong nhu cầu dầu thô thế giới sau đại dịch trong bối cảnh nguồn cung phản ứng chậm trong 9 tháng đầu năm nay.

VNDirect cho rằng, giá dầu Brent có khả năng tiếp tục xu hướng tăng trong năm nay giữa bối cảnh nhu cầu thế giới đang trên đà phục hồi.

Cơn điên của giá dầu có thể đi tới đâu? - 1

Cụ thể, các chiến dịch tiêm chủng giúp các nền kinh tế được mở cửa trở lại. Nhờ vào những chiến dịch tiêm chủng tích cực (ví dụ, tỷ lệ tiêm chủng ở Mỹ, Anh lần lượt là 63,4% và 71,4% tính đến ngày 24/9) kết hợp với chính sách nới lỏng tiền tệ mở rộng tài khóa, một số nền kinh tế lớn đã phục hồi mạnh mẽ trong 6 tháng đầu năm.

Vào tháng 6, Ngân hàng Thế giới (WB) dự báo GDP của Trung Quốc có thể tăng lên mức 8,5% vào năm nay thay vì mục tiêu 6% mà Chính phủ Trung Quốc đề ra. Do đó, đà tăng trưởng mạnh mẽ của Trung Quốc cùng với sự phục hồi của nền kinh tế Mỹ sẽ là động lực chính cho sự phát triển của kinh tế thế giới sau đại dịch, từ đó thúc đẩy nhu cầu dầu thô toàn cầu.

Trong khi đó, theo Cơ quan Thông tin Năng lượng Hoa Kỳ (EIA), trong tháng 9, kho dự trữ của Hoa Kỳ giảm 3,5 triệu thùng xuống 414 triệu thùng, gần chạm mức thấp nhất trong 3 năm.

EIA dự báo nhu cầu dầu toàn cầu có thể tăng 5 triệu thùng/ngày trong năm, lên mức trung bình 97,4 triệu thùng/ngày so với mức giảm mạnh 8,6 triệu thùng/ngày trong năm 2020, trước khi đạt mức trung bình 101 triệu thùng/ngày vào năm 2022, gần tương đương nhu cầu dầu thô trước đại dịch (2019).

Với bối cảnh nguồn cung khí tự nhiên đang thiếu hụt như hiện nay dẫn đến giá khí tăng cao, dầu thô sẽ được lựa chọn như một trong những giải pháp thay thế khả thi nhất. VNDirect kỳ vọng đây sẽ là động lực tăng giá đối với thị trường dầu thô trong mùa đông này, lớn hơn rủi ro giảm nhu cầu toàn cầu do Covid-19.

Bên cạnh đó, ngân hàng đầu tư Goldman Sachs của Mỹ dự báo dầu Brent có thể đạt mốc 90 USD/thùng nếu thời tiết ở Bắc bán cầu trở nên lạnh hơn bình thường trong mùa đông, cao hơn 10 USD/thùng so với dự báo hiện tại.

Cơn điên của giá dầu có thể đi tới đâu? - 2

Cổ phiếu ngành dầu khí sẽ diễn biến ra sao?

Do có sự tương quan cao với giá dầu Brent, VNDirect cho rằng giá dầu sẽ vẫn là động lực dẫn dắt nhóm cổ phiếu dầu khí trong thời gian tới.

Bất chấp những khó khăn trong hoạt động của ngành dầu khí do Covid-19, VNDirect tin rằng giá dầu tăng mạnh sẽ không chỉ thúc đẩy giá cổ phiếu trong ngắn hạn mà còn cải thiện nền tảng cơ bản của ngành trong những năm tới.

Điều này là do giá dầu tăng có thể mang lại nhiều động lực hơn cho các đơn vị liên quan để tái khởi động những dự án lớn tại Việt Nam, trước tiên là mang lại cơ hội rất lớn cho các công ty thượng nguồn.

Đáng chú ý, tại Việt Nam, giá dầu Brent duy trì trên 60 USD/thùng là điều kiện thuận lợi để hoạt động thăm dò và khai thác (E&P) hoạt động hiệu quả.

Theo quan điểm của VNDirect, giá dầu Brent trung bình kỳ vọng sẽ dao động quanh mức 70 USD/thùng trong năm giai đoạn 2021-2023, tuy nhiên vẫn sẽ có các kịch bản khác cho giá dầu chủ yếu dựa trên các kịch bản phục hồi của nền kinh tế toàn cầu.

Theo Dân trí

Kỳ 3: Quản lý nhà nước về dầu khí phù hợp với tình hình mớiKỳ 3: Quản lý nhà nước về dầu khí phù hợp với tình hình mới
Kỳ 2: Quản lý nhà nước về thăm dò khai thác dầu khí trên thế giớiKỳ 2: Quản lý nhà nước về thăm dò khai thác dầu khí trên thế giới
Các quốc gia dầu khí lãng phí 82 tỷ USD khí đốt bỏ mỗi nămCác quốc gia dầu khí lãng phí 82 tỷ USD khí đốt bỏ mỗi năm
Kỳ 1: Mô hình quản lý nhà nước về dầu khíKỳ 1: Mô hình quản lý nhà nước về dầu khí
Kỳ 3: Gỡ “vướng” trong quá trình đầu tư dự án dầu khíKỳ 3: Gỡ “vướng” trong quá trình đầu tư dự án dầu khí
Cơ hội bứt phá của nhóm cổ phiếu Dầu khíCơ hội bứt phá của nhóm cổ phiếu Dầu khí
Nhà Trắng điện đàm với OPEC bàn về giá dầuNhà Trắng điện đàm với OPEC bàn về giá dầu
Kỳ 2: Đầu tư dự án dầu khí với “rào cản” về quy trình, thủ tụcKỳ 2: Đầu tư dự án dầu khí với “rào cản” về quy trình, thủ tục
Những ưu đãi mới cho hoạt động dầu khíNhững ưu đãi mới cho hoạt động dầu khí
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam được bổ sung một số quyềnTập đoàn Dầu khí Việt Nam được bổ sung một số quyền

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Hà Nội - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đà Nẵng - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Miền Tây - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Tây Nguyên - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Cập nhật: 15/10/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,540 ▲310K 14,790 ▲190K
Trang sức 99.9 14,530 ▲310K 14,780 ▲190K
NL 99.99 14,540 ▲310K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,540 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Thái Bình 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Nghệ An 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Hà Nội 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Cập nhật: 15/10/2025 22:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 146 ▼1295K 14,802 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 146 ▼1295K 14,803 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,442 ▲19K 1,464 ▲19K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,442 ▲19K 1,465 ▲19K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 ▲1279K 1,449 ▲1306K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 ▲1881K 143,465 ▲1881K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 ▲1425K 108,836 ▲1425K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 ▲90293K 98,692 ▲97718K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 ▲1159K 88,548 ▲1159K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 ▲1108K 84,635 ▲1108K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 ▲792K 60,579 ▲792K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cập nhật: 15/10/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16652 16921 17493
CAD 18233 18509 19123
CHF 32269 32652 33284
CNY 0 3470 3830
EUR 30006 30279 31302
GBP 34352 34744 35683
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14780 15366
SGD 19791 20073 20587
THB 725 788 841
USD (1,2) 26077 0 0
USD (5,10,20) 26118 0 0
USD (50,100) 26146 26181 26369
Cập nhật: 15/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 15/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16818 16918 17529
CAD 18407 18507 19111
CHF 32504 32534 33409
CNY 0 3660.9 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30178 30208 31231
GBP 34651 34701 35822
HKD 0 3390 0
JPY 170.41 170.91 177.95
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19943 20073 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 15/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,176 26,226 26,369
USD20 26,176 26,226 26,369
USD1 26,176 26,226 26,369
AUD 16,870 16,970 18,078
EUR 30,359 30,359 31,671
CAD 18,360 18,460 19,772
SGD 20,033 20,183 21,190
JPY 171.13 172.63 177.23
GBP 34,780 34,930 35,701
XAU 14,598,000 0 14,802,000
CNY 0 3,458 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 22:00