Khối tài sản của người giàu nhất Việt Nam “hụt” gần 8.400 tỷ đồng trong 1 ngày

08:41 | 06/08/2019

1,208 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong ngày hôm qua, vốn hoá thị trường của nhóm cổ phiếu Vingroup đã bị “bốc hơi” gần 35.000 tỷ đồng. Chỉ tính riêng giá trị tài sản trên sàn chứng khoán của ông Phạm Nhật Vượng - Chủ tịch Vingroup đã bị sụt giảm gần 8.400 tỷ đồng.

Áp lực bán gia tăng mạnh trong phiên giao dịch chiều 5/8 khiến các chỉ số lao dốc mạnh. VN-Index kết thúc với mức giảm sâu, mất 17,95 điểm tương ứng 1,81% còn 973,15 điểm. Trên sàn HNX, chỉ số cũng đánh mất 0,8 điểm tương ứng 0,77% còn 102,91 điểm.

Số lượng mã giảm giá chiếm ưu thế so với bên tăng. Thống kê cho thấy có 368 mã giảm, 40 mã giảm sàn so với 289 mã tăng và 43 mã tăng trần.

Khối tài sản của người giàu nhất Việt Nam “hụt” gần 8.400 tỷ đồng trong 1 ngày
Ông Phạm Nhật Vượng - Chủ tịch Vingroup là người giàu nhất Việt Nam, theo Forbes

Công ty chứng khoán Rồng Việt (VDSC) đánh giá, thị trường đang có sự phân hoá mạnh. Trong khi các cổ phiếu lớn đỏ lửa khiến VN30-Index giảm tới 1,46% thì các cổ phiếu vừa và nhỏ lại tiếp tục có sự bứt phá. VNMID-Index chỉ giảm 0,22% còn VNSML-Index vượt trội với mức tăng 0,1%.

Các cổ phiếu lớn giảm điểm đáng chú ý có nhóm Vingroup (VHM giảm 5,5%, VIC giảm 3,7%, VRE giảm 3,4%); BVH (giảm 5,3%), MSN (giảm 2,8%), GAS (giảm 1,9%) và các cổ phiếu ngân hàng, dầu khí ...

Theo đó, những cổ phiếu này đã tác động rất tiêu cực đến VN-Index. Riêng VHM và VIC đã khiến VN-Index lần lượt giảm 4,94 điểm và 4,44 điểm. Bên cạnh đó, chỉ số còn chịu tác động từ VCB là 1,86 điểm, GAS là 1,13 điểm, VNM là 1,03 điểm và BVH là 0,91 điểm.

Bất chấp thị trường chung, nhóm các cổ phiếu Viettel, khu công nghiệp, bất động sản, cao su tự nhiên... vẫn có mức tăng cực kỳ ấn tượng.

Tiêu biểu cho nhóm cổ phiếu “ngược dòng” có thể kể đến CTR (tăng 14,9%), VGI (tăng 13,4%), BCM (tăng 9,3%), VTK (tăng 8,7%), CCL (tăng 6,4%), ASM (tăng 5,8%), L14 (tăng 4,9%), GVR (tăng 4,6%), SZC (tăng 4,2%), KSB (tăng 4,1%), HDC (tăng 3%) ...

Khối ngoại gia tăng mức độ bán ròng trên HOSE, với giá trị lên tới 290 tỷ đồng, tập trung vào VJC (62,7 tỷ đồng), E1VFVN30 (62 tỷ đồng), HPG (57 tỷ đồng), VRE (44 tỷ đồng), VHM (43 tỷ đồng) ...

Trong phiên, giá cổ phiếu trên thị trường giảm giá mạnh, thanh khoản được cải thiện đáng kể. Trên HSX có 195,93 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 5.189,05 tỷ đồng và con số này trên HNX là 26,05 tỷ đồng tương ứng 389,01 tỷ đồng.

Vốn hoá thị trường sàn HSX trong trong phiên giảm này sụt 60.563 tỷ đồng, còn khoảng 3,28 triệu tỷ đồng. Trong đó, vốn hoá Vingroup giảm 15.056,7 tỷ đồng; vốn hoá Vinhomes giảm 16.747,6 tỷ đồng và vốn hoá thị trường Vin Retail giảm 2.911 tỷ đồng.

Tính ra, trong ngày đầu tuần, vốn hoá thị trường của nhóm cổ phiếu Vingroup đã bị “bốc hơi” 34.715 tỷ đồng. Theo đó, giá trị tài sản trên sàn chứng khoán của ông Phạm Nhật Vượng - Chủ tịch Vingroup cũng sụt giảm 8.393 tỷ đồng do VIC mất 4.500 đồng/cổ phiếu.

Tóm lại, trong phiên hôm qua, thị trường tiếp tục phân hóa rất mạnh. Các cổ phiếu lớn vẫn giao dịch tiêu cực, một phần từ áp lực bán ròng của khối ngoại trong khi các cổ phiếu nhóm Viettel, khu công nghiệp, bất động sản, cao su tự nhiên ... tiếp tục ngược dòng tăng điểm mạnh.

Theo dự báo của công ty chứng khoán Bảo Việt (BVSC), thị trường dự kiến sẽ tiếp tục chịu áp lực giảm điểm trong phiên hôm nay (6/8). VN-Index sẽ nhận được sự hỗ trợ từ vùng 968-972 điểm trong này.

Phản ứng hồi phục của chỉ số được kỳ vọng sẽ xuất hiện tại vùng điểm này. Tuy nhiên, trong kịch bản tiêu cực vùng điểm trên tiếp tục bị xuyên thủng, thị trường sẽ lùi về kiểm định vùng hỗ trợ mạnh hơn nằm tại 955-960 điểm trong ngắn hạn.

Điểm tiêu cực hiện tại đối với thị trường chính là việc khối ngoại chuyển sang bán ròng trong những phiên gần đây. Nhà đầu tư được khuyến nghị duy trì tỷ trọng danh mục ở mức 30-40% cổ phiếu trong giai đoạn này. Đối với các nhà đầu tư đang nắm giữ tỷ trọng cổ phiếu cao, có thể canh các nhịp hồi phục của thị trường để bán hạ tỷ trọng.

Các hoạt động mua mới chỉ nên thực hiện trong các phiên thị trường giảm mạnh về các vùng hỗ trợ đã đề cập ở trên. Tập trung vào các cổ phiếu cơ bản tốt, vốn hóa lớn và các nhóm ngành được hưởng lợi từ vĩ mô như thủy sản, bất động sản khu công nghiệp, công nghệ thông tin…

Theo Dân trí

Loạt sếp cũ “xộ khám”, cổ phiếu “ông lớn ô tô” VEAM tuột dốc
Cổ phiếu PVS giao dịch nhộn nhịp
Diễn biến “lạ” tại doanh nghiệp của nữ đại gia hàng không giàu nhất nước
“Song hỉ lâm môn”, công ty nhà Cường đôla báo lãi tăng gần 600%
Ông Phạm Nhật Vượng bắt đầu “gặt” hàng nghìn tỷ đồng từ điện thoại Vsmart và xe VinFast

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 05:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 05:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,240 8,440
Miếng SJC Nghệ An 8,240 8,440
Miếng SJC Hà Nội 8,240 8,440
Cập nhật: 25/04/2024 05:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 84,500
SJC 5c 82,500 84,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 84,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 05:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,192 16,212 16,812
CAD 18,234 18,244 18,944
CHF 27,259 27,279 28,229
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,555 3,725
EUR #26,329 26,539 27,829
GBP 31,112 31,122 32,292
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.51 159.66 169.21
KRW 16.27 16.47 20.27
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,232 2,352
NZD 14,826 14,836 15,416
SEK - 2,260 2,395
SGD 18,103 18,113 18,913
THB 632.41 672.41 700.41
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 25/04/2024 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 05:45