Khối lượng xuất khẩu cá tra đạt mức cao nhất trong 2 năm

11:09 | 03/07/2024

339 lượt xem
|
(PetroTimes) - Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP) cho biết, tháng 5/2024, xuất khẩu (XK) cá tra của Việt Nam đạt 80.000 tấn, đây là mức XK cao nhất kể từ năm 2022 và đánh dấu tháng thứ 3 liên tiếp tăng trưởng - chủ yếu do nhu cầu cao từ Trung Quốc.

Tháng 5/2024, khối lượng XK sản phẩm cá tra đạt hơn 83 nghìn tấn, tăng 46% so với cùng kỳ năm ngoái, tăng 8% so với tháng trước đó. Trong đó, XK sang Trung Quốc & Hồng Kông tiếp tục tăng 20% so với cùng kỳ năm ngoái. Ngoài ra, khối lượng XK cá tra sang một số thị trường khác cũng ghi nhận tăng đáng kể như: ASEAN tăng 7%, Mexico tăng 15% và Vương quốc Anh tăng 33%. Riêng thị trường Mỹ giảm 1% về khối lượng nhập khẩu (NK) cá tra từ Việt Nam.

Thị trường Trung Quốc đang phục hồi mạnh mẽ, với nhu cầu cao và giá cả ổn định. Điều này có thể tiếp tục thúc đẩy XK cá tra Việt Nam trong 6 tháng cuối năm nay. Giá cá tra tại các cửa hàng bán lẻ của Trung Quốc rẻ hơn so với cá nước ngọt nuôi trong nước, như cá chép. Sau khi tăng 3% vào tháng 3, giá cá tra tiếp tục giảm trong 2 tháng sau đó. Nền kinh tế suy yếu khiến người tiêu dùng thắt chặt chi tiêu hơn. Lợi thế có giá hợp lý, chất lượng phile tốt là 1 trong những yếu tố khiến cá tra ngày càng phổ biến và có chỗ đứng tại thị trường này.

Khối lượng xuất khẩu cá tra đạt mức cao nhất trong 2 năm
Khối lượng xuất khẩu cá tra tăng mạnh do nhu cầu cao từ Trung Quốc.

Tháng 5/2024, khối lượng XK cá tra sang Trung Quốc & Hồng Kông đạt hơn 29 nghìn tấn, đây là mức cao nhất kể từ tháng 2 năm ngoái, đồng thời là mức tăng trưởng cao nhất kể từ tháng 2/2024. Mặc dù khối lượng XK tăng, nhưng giá XK trung bình sang thị trường này vẫn giảm 18% so với cùng kỳ năm ngoái, dẫn đến tổng giá trị XK tăng trưởng âm.

Khối lượng XK cá tra sang Mỹ trong tháng 5/2024 đạt hơn 13 nghìn tấn, giảm nhẹ so với tháng trước đó, trong khi giá XK trung bình tăng 1,7% lên 2,95 USD. Sau năm 2023 ảm đạm với kim ngạch XK liên tục sụt giảm, XK cá tra sang Mỹ đã dần sáng sủa hơn. Theo số liệu của Hải quan Việt Nam, nửa đầu tháng 6/2024, XK cá tra sang Mỹ đạt gần 14 triệu USD, tăng 39% so với cùng kỳ. Tính đến ngày 15/6/2024, lũy kế XK cá tra sang thị trường này đạt 146 triệu USD, tăng 18% so với cùng kỳ năm 2023.

Tháng 5/2024, khối lượng XK cá tra sang EU được đánh giá là tương đối ổn định, mặc dù giảm nhẹ xuống còn hơn 6.000 tấn. Tuy nhiên, tháng 5/2024, giá XK trung bình sang thị trường này tương đương mức của tháng 3/2024 ở mức 2,43 USD/kg, giảm 4,7% so với tháng trước đó.

Về thị trường ASEAN, tháng 5/2024, khối lượng XK trong tháng 5/2024 đạt gần 9.000 tấn, đây là mức cao nhất thị trường này NK kể từ tháng 11 năm ngoái. Tuy nhiên, giá XK trung bình giảm 7,5% xuống còn 1,74 USD/kg - mức thấp nhất kể từ cuối năm 2021 trong khi người nuôi đang phải chịu chi phí đầu nhiều hơn.

Khối lượng cá tra của Mexico NK trong tháng 5/2024 tiếp tục tăng lần thứ 3 liên tiếp lên hơn 2 nghìn tấn, trong khi giá vẫn không ổn định và giảm 7,4% so với tháng trước xuống 2,13 USD/kg.

Tháng 5/2024, Anh NK gần 2.000 tấn cá tra từ Việt Nam, con số này được đánh giá là ấn tượng trong 5 năm qua, trong khi đó giá XK vẫn giảm 7,3% xuống 2,43 USD/kg.

Cuối cùng, thị trường Brazil trong tháng 5/2024 NK hơn 2.000 tấn cá tra, gấp đôi so với cùng kỳ năm ngoái, trong khi giá vẫn giảm 1,5% xuống 2,69 USD/kg.

Như vậy, khối lượng XK cá tra Việt Nam trong tháng 5/2024 đạt mức cao nhất trong 2 năm qua. Trong đó, thị trường Trung Quốc là động lực chính cho sự tăng trưởng này, với khối lượng NK cao nhất kể từ tháng 2 năm ngoái. Mặc dù vậy, giá XK cá tra vẫn chưa có dấu hiệu phục hồi, có xu hướng giảm ở một số thị trường, do chi phí đầu vào cho sản xuất cá tra tăng cao trong khi giá bán vẫn thấp. Điều này có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận của các DN XK cá tra.

VASEP dự báo, trong 6 tháng cuối năm 2024, khối lượng XK cá tra sẽ tiếp tục tăng do nhu cầu cao từ các thị trường chính như Trung Quốc và ASEAN. Tuy nhiên, giá XK cá tra có thể vẫn sẽ ở mức thấp, do áp lực cạnh tranh và chi phí đầu vào cao. Các doanh nghiệp XK cá tra cần tập trung vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa thị trường và tìm kiếm các giải pháp để giảm chi phí sản xuất.

Cá tra GTGT Việt Nam được thế giới

Cá tra GTGT Việt Nam được thế giới "ưa chuộng"

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), cá tra giá trị gia tăng (GTGT) Việt Nam ngày càng được chú ý tại các thị trường quốc tế khi người tiêu dùng tại các quốc gia này ngày càng ưa chuộng, do sự đa dạng trong cách chế biến thành nhiều món ăn phong phú, phối trộn với nhiều nguyên liệu.

D.Q

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,200 149,200
Hà Nội - PNJ 146,200 149,200
Đà Nẵng - PNJ 146,200 149,200
Miền Tây - PNJ 146,200 149,200
Tây Nguyên - PNJ 146,200 149,200
Đông Nam Bộ - PNJ 146,200 149,200
Cập nhật: 26/10/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,720 14,920
Miếng SJC Nghệ An 14,720 14,920
Miếng SJC Thái Bình 14,720 14,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,720 14,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,720 14,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,720 14,920
NL 99.99 14,660
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,660
Trang sức 99.9 14,650 14,910
Trang sức 99.99 14,660 14,920
Cập nhật: 26/10/2025 15:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,472 14,922
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,472 14,923
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,461 1,486
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,461 1,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,446 1,476
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 141,639 146,139
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,361 110,861
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,028 100,528
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,695 90,195
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,709 86,209
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,205 61,705
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Cập nhật: 26/10/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16602 16871 17443
CAD 18260 18536 19150
CHF 32395 32778 33434
CNY 0 3470 3830
EUR 29943 30215 31243
GBP 34204 34594 35539
HKD 0 3254 3456
JPY 165 169 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14809 15391
SGD 19707 19988 20519
THB 718 781 837
USD (1,2) 26036 0 0
USD (5,10,20) 26077 0 0
USD (50,100) 26106 26125 26352
Cập nhật: 26/10/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,133 26,133 26,352
USD(1-2-5) 25,088 - -
USD(10-20) 25,088 - -
EUR 30,185 30,209 31,352
JPY 169.11 169.41 176.47
GBP 34,670 34,764 35,589
AUD 16,878 16,939 17,383
CAD 18,486 18,545 19,074
CHF 32,794 32,896 33,580
SGD 19,890 19,952 20,563
CNY - 3,647 3,744
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 16.97 17.7 19
THB 768.36 777.85 827.4
NZD 14,855 14,993 15,347
SEK - 2,768 2,848
DKK - 4,037 4,153
NOK - 2,597 2,672
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,840.48 - 6,552.24
TWD 773.96 - 931.83
SAR - 6,917.2 7,240.64
KWD - 83,754 88,562
Cập nhật: 26/10/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,190 26,192 26,352
EUR 30,018 30,139 31,221
GBP 34,509 34,648 35,583
HKD 3,326 3,339 3,441
CHF 32,550 32,681 33,566
JPY 168.83 169.51 176.25
AUD 16,831 16,899 17,421
SGD 19,955 20,035 20,548
THB 783 786 820
CAD 18,503 18,577 19,087
NZD 14,926 15,404
KRW 17.65 19.28
Cập nhật: 26/10/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26168 26168 26352
AUD 16729 16829 17439
CAD 18407 18507 19111
CHF 32626 32656 33543
CNY 0 3657.2 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30086 30116 31138
GBP 34533 34583 35691
HKD 0 3390 0
JPY 168.41 168.91 175.93
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14896 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19855 19985 20717
THB 0 747 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14650000 14650000 14850000
SBJ 13000000 13000000 14850000
Cập nhật: 26/10/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,100 26,150 26,352
USD20 26,100 26,150 26,352
USD1 23,844 26,150 26,352
AUD 16,760 16,860 17,995
EUR 30,189 30,189 31,552
CAD 18,332 18,432 19,769
SGD 19,914 20,064 20,560
JPY 168.75 170.25 175.12
GBP 34,589 34,739 35,558
XAU 14,778,000 0 14,982,000
CNY 0 3,538 0
THB 0 782 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/10/2025 15:00