Khốc liệt cuộc cạnh tranh giành ngôi nữ tỷ phú giàu nhất Trung Quốc

07:12 | 11/05/2021

508 lượt xem
|
Nếu như Elon Musk và Jeff Bezos liên tục thay nhau giữ ngôi vị người giàu nhất hành tinh thì tại Trung Quốc, cuộc cạnh tranh giành ngôi vị người phụ nữ giàu nhất nước này cũng khốc liệt không kém.

Khi thế giới bước vào năm thứ 2 của đại dịch Covid-19, thứ hạng về người giàu trên toàn cầu cũng có nhiều thay đổi. Trung Quốc đã bứt lên dẫn đầu, vượt qua cả Mỹ, trở thành nước có số lượng tỷ phú nhiều nhất trong lịch sử.

Trung Quốc cũng là nước có nhiều nữ doanh nhân tự thân nhất thế giới. Theo nghiên cứu của Viện nghiên cứu Hồ Nhuận, Trung Quốc hiện có tổng cộng 85 nữ tỷ phú. Tuy nhiên, chỉ có 5 nữ tỷ phú sau mới đủ sức tham gia vào cuộc cạnh tranh giành ngôi vị người phụ nữ giàu nhất Trung Quốc.

Yang Huiyan

Khốc liệt cuộc cạnh tranh giành ngôi nữ tỷ phú giàu nhất Trung Quốc - 1
Bà Yang Huiyan (Ảnh: Handout).

Với khối tài sản ròng khoảng 34 tỷ USD, bà Yang Huiyan - 39 tuổi - Phó Chủ tịch của Công ty bất động sản Trung Quốc Country Garden hiện đang người phụ nữ giàu nhất Trung Quốc.

Đây không phải lần đầu tiên bà Yang giành được ngôi vị này. Năm 2007, bà Yang đã được coi là người phụ nữ giàu nhất Trung Quốc sau khi nhận 70% cổ phần từ cha mình, trở thành cổ đông chủ chốt của công ty này.

Zhong Huijuan

Khốc liệt cuộc cạnh tranh giành ngôi nữ tỷ phú giàu nhất Trung Quốc - 2
Bà Zhong Huijuan (Ảnh: Twitter).

Giữ vị trí nữ tỷ phú giàu thứ 2 Trung Quốc là bà Zhong Huijuan, 60 tuổi, hiện là Chủ tịch của Tập đoàn dược phẩm Hanshoh, sở hữu khối tài sản ròng 18 tỷ USD. Bà Zhong từng là một giáo viên dạy hóa trước khi bắt đầu khởi nghiệp ở tuổi 34 với một công ty chỉ 10 nhân viên.

Trong nhiều thập kỷ sau đó, công ty của bà đã phát triển nhanh chóng. Năm 2019, Hansoh đã niêm yết thành công trên thị trường chứng khoán Hồng Kông với giá trị vốn hóa 10 tỷ USD.

Fan Hongwei

Khốc liệt cuộc cạnh tranh giành ngôi nữ tỷ phú giàu nhất Trung Quốc - 3
Bà Zhong Huijuan (Ảnh: QQ).

Là Chủ tịch kiêm Tổng giám đốc của Tập đoàn Hengli Petrochemical, bà Fan Hongwei, 54 tuổi, hiện đứng thứ 3 sau bà Zhong Huijuan, với khối tài sản ước tính 15,3 tỷ USD.

Bà Fan và chồng bắt đầu sự nghiệp từ sau khi mua lại một nhà máy dệt phá sản bằng khoản 5.000.000 USD. Kể từ đó, vợ chồng bà đã phát triển nó trở thành nhà sản xuất sợi lớn nhất Trung Quốc với tên gọi Hengli Petrochemical. Năm ngoái, bà được Forbes xếp vào danh sách 50 CEO hàng đầu Trung Quốc.

Wu Yajun

Khốc liệt cuộc cạnh tranh giành ngôi nữ tỷ phú giàu nhất Trung Quốc - 4
Bà Wu Yajun (Ảnh: SCMP).

Bà Wu Yajun là đồng sáng lập và Chủ tịch của nhà phát triển bất động sản Longfor Properties. Ở tuổi 57, bà Wu nắm trong tay 18,2 tỷ USD. Trước khi trở nên giàu có, bà từng làm nhân viên kỹ thuật trong một nhà máy và từng là nhà báo tại một hãng thông tấn Trung Quốc.

Zhou Qunfei

Khốc liệt cuộc cạnh tranh giành ngôi nữ tỷ phú giàu nhất Trung Quốc - 5
Bà Zhou Qunfei (Ảnh: AFP).

Giữ vị trí thứ 5 trong danh sách này là nữ CEO của Lens Technology, bà Zhou Qunfei, 51 tuổi, với giá trị tài sản 12,5 tỷ USD. Khách hàng của bà bao gồm cả những gã khổng lồ công nghệ như Apple, Samsung và Huawei.

Bà Zhou bắt đầu thành lập công ty khi mới 22 tuổi. Năm 2001, công ty của bà đã tạo được bước đột phá khi giành được hợp đồng với TCL Corporation. Kể từ đó, bà Zhou tiếp tục đưa công ty lên các nấc thành công mới, trở thành điểm đến của nhiều lao động nhập cư Trung Quốc.

Theo Dân trí

Von der Leyen: Phán quyết của Toà án Hiến pháp Đức về khí hậu là cơ hội to lớn cho Châu ÂuVon der Leyen: Phán quyết của Toà án Hiến pháp Đức về khí hậu là cơ hội to lớn cho Châu Âu
The Diplomat: Tham vọng tài nguyên đất hiếm của Trung Quốc ở Biển Đông giống 'vết dầu loang'The Diplomat: Tham vọng tài nguyên đất hiếm của Trung Quốc ở Biển Đông giống 'vết dầu loang'
Hải quân Trung Quốc đã gõ cửa nước Mỹ?Hải quân Trung Quốc đã gõ cửa nước Mỹ?
Tướng Mỹ nói Trung Quốc tính xây căn cứ tàu sân bay ở Đại Tây DươngTướng Mỹ nói Trung Quốc tính xây căn cứ tàu sân bay ở Đại Tây Dương

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Hà Nội - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đà Nẵng - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Miền Tây - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Tây Nguyên - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Cập nhật: 05/11/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Nghệ An 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Thái Bình 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
NL 99.99 13,780 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,780 ▼70K
Trang sức 99.9 14,040 ▲200K 14,640 ▼170K
Trang sức 99.99 14,050 ▲200K 14,650 ▼170K
Cập nhật: 05/11/2025 19:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,455 ▼7K 14,752 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,455 ▼7K 14,753 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,427 ▼7K 1,452 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,427 ▼7K 1,453 ▲1307K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,412 ▼7K 1,442 ▼7K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,272 ▼693K 142,772 ▼693K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,811 ▼525K 108,311 ▼525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,716 ▼476K 98,216 ▼476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,621 ▼427K 88,121 ▼427K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,727 ▼408K 84,227 ▼408K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,787 ▼292K 60,287 ▼292K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cập nhật: 05/11/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16526 16795 17369
CAD 18100 18375 18989
CHF 31820 32201 32845
CNY 0 3470 3830
EUR 29595 29866 30892
GBP 33511 33898 34830
HKD 0 3254 3456
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14550 15136
SGD 19601 19882 20402
THB 724 787 841
USD (1,2) 26057 0 0
USD (5,10,20) 26098 0 0
USD (50,100) 26127 26146 26351
Cập nhật: 05/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,131 26,131 26,351
USD(1-2-5) 25,086 - -
USD(10-20) 25,086 - -
EUR 29,843 29,867 31,001
JPY 168.25 168.55 175.58
GBP 33,902 33,994 34,787
AUD 16,847 16,908 17,347
CAD 18,356 18,415 18,940
CHF 32,234 32,334 33,011
SGD 19,761 19,822 20,441
CNY - 3,646 3,743
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.81 17.53 18.86
THB 773.44 782.99 833.15
NZD 14,598 14,734 15,082
SEK - 2,709 2,787
DKK - 3,994 4,109
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,883.54 - 6,599.25
TWD 770.79 - 927.44
SAR - 6,920 7,243.82
KWD - 83,601 88,404
Cập nhật: 05/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 05/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26169 26169 26351
AUD 16705 16805 17738
CAD 18280 18380 19394
CHF 32057 32087 33673
CNY 0 3657.5 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29769 29799 31525
GBP 33804 33854 35615
HKD 0 3390 0
JPY 167.76 168.26 178.77
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14660 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19755 19885 20613
THB 0 753.8 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14550000 14550000 14750000
SBJ 13000000 13000000 14750000
Cập nhật: 05/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,351
USD20 26,149 26,199 26,351
USD1 26,149 26,199 26,351
AUD 16,778 16,878 17,991
EUR 29,933 29,933 31,250
CAD 18,250 18,350 19,657
SGD 19,832 19,982 20,510
JPY 168.44 169.94 174.53
GBP 33,859 34,009 35,050
XAU 14,498,000 0 14,702,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/11/2025 19:00