Khó khăn do COVID-19, nhiều doanh nghiệp rổ VN30 vẫn lãi lớn

09:54 | 10/11/2020

280 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mặc dù đại dịch COVID-19 đã gây khó khăn cho hàng nghìn doanh nghiệp, nhưng nhiều doanh nghiệp trong rổ VN30 vẫn ghi nhận có sự tăng trưởng cao trong quý III/2020.

Tăng trưởng cao

Đứng đầu trong nhóm các doanh nghiệp tăng trưởng cao trong rổ VN30 là Công ty CP Tập đoàn Địa ốc No Va – Novaland (HoSE: NVL), với doanh thu 9 tháng đầu năm đạt 3.803 tỷ đồng, giảm 60% so với cùng kỳ. Tuy nhiên, doanh thu tài chính tăng cao, lên 5.055 tỷ đồng, tăng 8,6 lần so với cùng kỳ năm 2019. Trong đó, riêng lãi thoái vốn công ty con (Phong Điền và Cảng Phú Định) là 2.561 tỷ đồng và đánh giá lại khoản đầu tư khi hợp nhất kinh doanh từng giai đoạn 2.230 tỷ đồng. Do đó, NVL đạt lợi nhuận sau thuế 3.298 tỷ đồng, tăng gấp 3 lần cùng kỳ năm 2019 và hoàn thành 90% kế hoạch năm. Phần lợi nhuận sau thuế cổ đông công ty mẹ 3.344 tỷ đồng, gấp gần 3 lần so với cùng kỳ.

Khó khăn do COVID-19, nhiều doanh nghiệp rổ VN30 vẫn lãi lớn

Tiếp theo là Tập đoàn Vingroup (HoSE: VIC), với lợi nhuận quý III/2020 tăng gấp 3 lần so với cùng kỳ, đạt 1.540 tỷ đồng. Nguyên nhân là do doanh thu tài chính tăng mạnh từ 1.013 tỷ đồng lên 3.100 tỷ đồng cùng chi phí bán hàng, chi phí quản lý giảm, đã thúc đẩy lợi nhuận của VIC tăng cao.

Theo thuyết minh trong báo cáo tài chính, doanh thu tài chính của VIC tăng đột biến đến từ việc thanh lý các khoản đầu tư tài chính và chuyển nhượng công ty con 3.889 tỷ đồng. Hoạt động kinh doanh của VIC khởi sắc chủ yếu ở các mảng chuyển nhượng bất động sản, sản xuất, giáo dục, trong khi dịch vụ giải trí, y tế, cho thuê bất động sản suy giảm.

VIC cho biết doanh thu trong quý III/2010 tăng chủ yếu nhờ tập trung bàn giao tại 3 đại dự án Vinhomes và doanh số bán xe, điện thoại tăng trưởng cao. Doanh thu từ cho thuê bất động sản đầu tư và các dịch vụ liên quan giảm do các gói hỗ trợ giảm tiền thuê cho khách thuê gặp khó khăn bởi COVID-19. Hoạt động du lịch và vui chơi giải trí có cải thiện hơn so quý II.

Lũy kế 9 tháng đầu năm 2020, lợi nhuận sau thuế của VIC đạt 2.837 tỷ đồng, giảm 32% so với cùng kỳ năm 2019 và thực hiện 56% kế hoạch năm. Lãi thuộc về cổ đông công ty mẹ đạt 4.024 tỷ đồng, tăng 38% so với cùng kỳ năm ngoái.

Tương tự, Tập đoàn Hòa Phát (HoSE: HPG), ghi nhận khoản lợi nhuận quý III/2020 đạt 3.773 tỷ đồng, tăng gấp 2,15 lần so với cùng kỳ năm 2019. Đóng góp vào sự tăng trưởng ấn tượng này của HPG là mảng kinh doanh sắt thép và mảng nông nghiệp tăng trưởng đột biến.

Doanh thu thuần và lãi ròng của HPG qua các quý
Doanh thu thuần và lãi ròng của HPG qua các quý

Mặc dù ảnh hưởng từ đại dịch COVID-19, nhưng 9 tháng đầu năm nay, sản lượng tiêu thụ thép thô của HPG vẫn đạt 4 triệu tấn, tăng gấp 2 lần so với cùng kỳ năm 2019. Trong khi đó, mảng nông nghiệp đem về doanh thu cho HPG đạt 7.800 tỷ đồng và lợi nhuận 1.326 tỷ đồng, lần lượt tăng 44% và gấp gần 7 lần cùng kỳ năm 2019. Nhờ vậy, lợi nhuận sau thuế lũy kế 9 tháng 2020 của HPG đạt 8.845 tỷ đồng, tăng 56% so với cùng kỳ năm 2019.

Lợi nhuận cải thiện

Trong khi đó, một số doanh nghiệp trong rổ VN30 ghi nhận lợi nhuận quý III/2020 mặc dù có giảm so với cùng kỳ năm 2019, nhưng cũng đã được cải thiện đáng kể so với nửa đầu năm 2020.

Cụ thể, Công ty CP Hàng tiêu dùng Masan (HoSE:MSN) ghi nhận khoản lãi quý III đạt 852 tỷ đồng. Trong khi quý I, MSN lỗ 78 tỷ đồng và quý II lãi 195 tỷ đồng.

Lũy kế 9 tháng đầu năm 2020, doanh thu thuần hợp nhất của MSN đạt 55.618 tỷ đồng, tăng 110,8% so với cùng kỳ, chủ yếu do hợp nhất các mảng kinh doanh mới sáp nhập và được thúc đẩy bởi tăng trưởng nội tại của tất cả các mảng kinh doanh.

Lãnh đạo MSN cho biết, việc hợp nhất VinCommerce đã làm cho lợi nhuận 9 tháng suy giảm, thậm chí lỗ quý đầu năm. Tuy nhiên, lợi nhuận trước thuế, lãi vay, khấu hao (EBITDA) của VinCommerce đang dần cải thiện và kỳ vọng sẽ hòa vốn trong quý IV/2020.

Tương tự, một “ông lớn” trong ngành kinh doanh xăng dầu là Tập đoàn xăng dầu Việt Nam - Petrolimex (HoSE: PLX), vừa công bố kết quả kinh doanh quý III/2020 với doanh thu thuần gần 27.462 tỷ đồng, giảm 44% so cùng kỳ; lợi nhuận gộp thu được hơn 3.136 tỷ đồng, giảm 3%. Sau khi trừ đi các khoản, PLX có lãi ròng hơn 853 tỷ đồng, giảm 5% so cùng kỳ năm 2019.

Lũy kế 9 tháng đầu năm, ông lớn ngành xăng dầu đã đem về hơn 92.647 tỷ đồng doanh thu thuần và 37 tỷ đồng lãi ròng, lần lượt giảm 34% và 99% so cùng kỳ năm ngoái. Khoản lợi nhuận này đã giúp PLX xóa lỗ ròng gần 1.900 tỷ đồng trong quý 1/2020, do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19.

Hay như, Công ty CP Đầu tư Thế Giới Di Động (HoSE: MWG), ghi nhận doanh thu đạt 25.714 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế đạt 951 tỷ đồng, lần lượt tăng 2% và 11% so với cùng kỳ năm 2019, biên lợi nhuận gộp cải thiện từ 19,7% lên 22,4%.

Khó khăn do COVID-19, nhiều doanh nghiệp rổ VN30 vẫn lãi lớn

Lũy kế 9 tháng đầu năm 2020, MWG ghi nhận doanh thu đạt 81.352 tỷ đồng, tăng trưởng 6%. Lợi nhuận sau thuế đạt 2.978 tỷ đồng, tương đương với cùng kỳ năm 2019. Như vậy, sau 9 tháng đầu năm, MWG hoàn thành 74% kế hoạch doanh thu và 86% kế hoạch lợi nhuận năm 2020.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

EVFTA - Thách thức lớn với doanh nghiệp ViệtEVFTA - Thách thức lớn với doanh nghiệp Việt
Doanh nghiệp Việt còn thiếu tính liên kếtDoanh nghiệp Việt còn thiếu tính liên kết
Vietnam Expo 2020: Phát triển tiềm lực nội địa và kết nối từ xa với doanh nghiệp quốc tếVietnam Expo 2020: Phát triển tiềm lực nội địa và kết nối từ xa với doanh nghiệp quốc tế

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,132 16,152 16,752
CAD 18,163 18,173 18,873
CHF 27,176 27,196 28,146
CNY - 3,428 3,568
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,232 26,442 27,732
GBP 31,035 31,045 32,215
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.78 158.93 168.48
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,222 2,342
NZD 14,755 14,765 15,345
SEK - 2,240 2,375
SGD 18,046 18,056 18,856
THB 630.48 670.48 698.48
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 21:00