Khó khăn của ngành ô tô sẽ kéo dài sang năm 2024

13:47 | 22/12/2023

794 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Dự báo của các doanh nghiệp ô tô cho thấy, năm 2023 thị trường ô tô sẽ sụt giảm gần 30% so với 2022, tương đương với khoảng 70.000 xe. Khó khăn này sẽ còn kéo dài ít nhất tới nửa đầu năm 2024.

Khó khăn chưa từng thấy

Giám đốc một doanh nghiệp sản xuất lắp ráp ô tô tại TP Hồ Chí Minh cho biết, chưa khi nào lại gặp khó khăn như hiện nay. Doanh số bán hàng của công ty giảm gần 30% tính từ đầu năm 2023 đến nay. Năm nay chắc chắn không có lợi nhuận, bởi có báo nhiều đã chuyển hết thành ưu đãi dành cho khách hàng. “Chúng tôi đã phải giãn sản xuất, giảm giờ làm và cắt giảm lao động. Không chỉ chúng tôi bị ảnh hưởng mà các nhà cung cấp linh kiện trong nước cũng chịu tác động dây chuyền”, ông nói.

Khó khăn của ngành ô tô sẽ kéo dài sang năm 2024
Sức chống chịu của các doanh nghiệp ô tô ngày càng yếu.

Đây là tình cảnh khó khăn chung của ngành ô tô hiện nay. Các doanh nghiệp sản xuất lắp ráp ô tô đều lắc đầu ngao ngán khi sức mua giảm thấp, áp lực hàng tồn kho lớn và gánh nặng chi phí ngày càng nặng thêm.

Theo số liệu bán hàng của Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Việt Nam (VAMA), tổng doanh số bán hàng của toàn thị trường tính đến hết tháng 11/2023 giảm 29% so với 2022. Trong đó, xe ô tô du lịch giảm 31%; xe thương mại giảm 16% và xe chuyên dụng giảm 57% so với năm 2022.

Dự báo của các doanh nghiệp ô tô cho thấy, năm 2023 ước tính thị trường ô tô sẽ sụt giảm hơn 20% so với 2022, tương đương với khoảng 70.000 xe, trong đó có gần 50.000 xe sản xuất lắp ráp trong nước. Doanh số sụt giảm thì nguồn thu ngân sách từ thuế, phí cũng giảm mạnh. Không những thế các doanh nghiệp cung cấp linh kiện cũng bị ảnh hưởng, phải giảm sản lượng và tác động xấu tới ngành công nghiệp hỗ trợ. Khó khăn này sẽ không kết thúc khi hết năm 2023 mà còn kéo dài ít nhất tới nửa đầu năm 2024, một số doanh nghiệp ô tô nhận định. Sức chống chịu của các doanh nghiệp ô tô ngày càng yếu.

Ngành công nghiệp ô tô Việt Nam có 2 “điểm nghẽn" lớn, đó là quy mô thị trường nhỏ và giá xe sản xuất trong nước cao. Giới chuyên môn cho rằng, cả 2 “điểm nghẽn” này đều có nguyên nhân từ thuế, phí cao. Thuế, phí cao đẩy giá xe lên cao, trong khi thu nhập của người dân còn thấp, nên giấc mơ sở hữu ô tô cá nhân luôn xa tầm với.

Với thu nhập bình quân đầu người Việt Nam hiện nay vào khoảng 7,5 triệu đồng/tháng, để mua một chiếc xe bình dân có giá bán khoảng 600 triệu đồng, tính ra sẽ phải nhịn ăn tiêu liền 90 tháng mới đủ. Ít người có khả năng mua xe, dẫn đến doanh số bán của các mẫu xe đều thấp, quy mô thị trường ô tô từ trước đến nay khá nhỏ bé.

"Phú quý giật lùi"

Sau hàng chục năm, đến 2022 quy mô thị trường ô tô Việt Nam mới vượt ngưỡng 500.000 xe các loại. Tuy nhiên, xe sản xuất lắp ráp trong nước chỉ xoay quanh con số 300.000. Năm 2023 quy mô thị trường như dự báo, sẽ giảm chỉ còn khoảng 400.000 xe các loại và xe sản xuất lắp ráp trong nước cũng lùi về con số dưới 300.000.

Theo các doanh nghiệp, một mẫu xe phải đạt được doanh số bán từ 50.000 chiếc/năm trở lên mới khả thi để đầu tư sản xuất linh kiện, phát triển chuỗi cung ứng, nâng tỷ lệ nội địa hóa và giảm giá thành. Trong khi đó, tại Việt Nam, đến nay chưa có mẫu xe nào đạt doanh số này cả. Năm 2023 mẫu xe do doanh nghiệp trong nước sản xuất lắp ráp có doanh số bán cao nhất không vượt quá 20.000 xe. Còn lại đa số các mẫu xe đều có doanh số bán thấp từ 10.000 xe trở lại. Doanh số bán thấp, sản xuất giảm, nên ngành công nghiệp ô tô sẽ “phú quý giật lùi”.

Khó khăn của ngành ô tô sẽ kéo dài sang năm 2024
Dự báo của các doanh nghiệp ô tô cho thấy, năm 2023 ước tính thị trường ô tô sẽ sụt giảm hơn 20% so với 2022.

Ô tô dưới 10 chỗ ngồi là sản phẩm chịu nhiều thuế phí nhất, gồm thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, lệ phí trước bạ, phí cấp biển… Hiện xe sản xuất lắp ráp trong nước được hỗ trợ 50% lệ phí trước bạ. Tuy nhiên, trong hoàn cảnh năm 2023, chính sách này không phát huy hết tác dụng.

Đối với nhiều quốc gia, công nghiệp ô tô là ngành có đóng góp lớn cho GDP hàng năm, tạo ra hàng triệu việc làm và có sức lan tỏa sâu rộng. Công nghiệp ô tô được coi là trụ cột của ngành công nghiệp chế biến chế tạo. Trong khi đó, công nghiệp chế biến, chế tạo từ lâu đã chứng minh được tầm quan trọng đối với quá trình công nghiệp hóa và phát triển kinh tế, là “chìa khóa” đem lại sự thịnh vượng. Tuy nhiên, thuế, phí cao ngất ngưởng đã bót nghẹt ngành sản xuất này, không cho nó phát triển.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

Sản xuất ô tô trong nước bất ngờ tăng mạnhSản xuất ô tô trong nước bất ngờ tăng mạnh
Cơ hội cho doanh nghiệp Việt Nam tham gia vào chuỗi sản xuất ô tô toàn cầuCơ hội cho doanh nghiệp Việt Nam tham gia vào chuỗi sản xuất ô tô toàn cầu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 ▲50K 11,450 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 ▲50K 11,440 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 10/05/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 10/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 10/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 10/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 10/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/05/2025 14:00