Khó đạt mục tiêu giảm thời gian thông quan hàng hoá

07:00 | 14/08/2015

565 lượt xem
|
 Mục tiêu giảm số giờ thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu xuống bằng các nước tiên tiến trong ASEAN (mức 13 - 14 giờ) đến hết năm 2015 như đã đề ra trong Nghị quyết 19 sẽ khó thành hiện thực.

TS Nguyễn Đình Cung, Viện trưởng Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (CIEM) cho rằng mục tiêu đề ra trong Nghị quyết 19 của Chính phủ về việc giảm số giờ thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu đến hết năm 2015 phải đạt nhóm ASEAN 6 (Singapore, Malaysia, Philippines, Thái Lan, Indonesia, Brunei) là 13-14 ngày và đến năm 2016 phải đạt nhóm ASEAN 4 (tức 10 - 12 ngày) là rất tham vọng và thách thức.

Bởi hiện nay, việc sửa đổi những văn bản đã được điểm danh là gây cản trở cho hoạt động thông quan hàng hóa qua biên giới vẫn còn chậm, chẳng hạn như Nghị định 187. Chậm so với yêu cầu của Nghị quyết cũng như sự chỉ đạo của Thủ tướng.

Theo ông Cung, ngành hải quan thời gian qua đã chủ động và tích cực cải cách. Tuy nhiên, chỉ ngành hải quan là chưa đủ. Nghị quyết 19 đã chỉ ra gần 300 văn bản liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu phải sửa đổi và cần có sự hợp tác giữa nhiều cơ quan, bộ ngành. Vậy nhưng, hiện tại một số bộ tích cực, một số bộ thì chưa. Công việc đáng lẽ của một tuần thì kéo hàng tháng, việc của một tháng thì kéo thành một quý. “Sửa đổi 1 thông tư, một bộ làm trong một tháng là xong vì thông tư nằm ở thẩm quyền các bộ, thậm chí chỉ một tuần. Nhưng việc như vậy vẫn chưa thực hiện”, ông Cung nói.

Khó đạt mục tiêu giảm thời gian thông quan hàng hoá

Khó đạt mục tiêu giảm thời gian thông quan theo Nghị quyết 19

Ông Nguyễn Văn Thân, Phó chủ tịch Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa chia sẻ, cộng đồng doanh nghiệp rất mong đợi Nghị quyết 19 vì việc cắt giảm thời gian thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu sẽ giúp giảm chi phí đầu vào qua đó kéo giảm giá thành để đầu ra thấp, tiêu thụ hàng hóa dễ hơn. Tuy nhiên, không ít doanh nghiệp hiện tại vẫn chưa nắm rõ các thủ tục, quy định. Vì vậy, ông Thân không lạc quan đến cuối năm nay sẽ đạt được những mục tiêu như Nghị quyết 19 đặt ra vì “phụ thuộc nhiều thứ và nhiều thứ chưa sửa được”.

Ông Vũ Ngọc Anh, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan cho biết, việc cắt giảm giờ thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu vướng ở khâu kiểm tra chuyên ngành còn bản thân ngành hải quan đã cải cách nhiều, chuyển từ tiền kiểm sang hậu kiểm, nghĩa là hàng cứ đi rồi kiểm tra sau, bỏ hết các thủ tục hành chính trong thông quan mà chuyển sang sau thông quan.

Hiện tại, hải quan thực hiện theo 19 luật, 54 nghị định và hàng trăm thông tư, quyết định… Đến thời điểm này, ngành hải quan đã phối hợp với các bộ ngành để rà soát và có ý kiến với 9/19 luật, 19/54 nghị định, 126/186 văn bản, chỉ ra những văn bản nào cần thay đổi cấp thiết và bản thân nhiều bộ ngành đã sửa đổi và kết nối với cổng thông tin của hải quan.

“Lãnh đạo các bộ đều ủng hộ, chỉ đạo cương quyết. Nhưng vì thay đổi toàn bộ bộ thủ tục hành chính, hệ thống công nghệ thông tin theo bộ thủ tục đó cần có thời gian. Việc chuyển đổi cũng không phải đơn giản, nhất là những bộ kiểm tra chuyên ngành, đa ngành như Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế”, ông Anh nói thêm.

Với tình hình hiện tại, ông Cung cho rằng, các bộ ngành cần chủ động, sáng tạo và thực sự quyết tâm thì mới có thể đạt được mục tiêu đầy tham vọng và thách thức mà Nghị quyết 19 đề ra. Bản thân lãnh đạo các bộ phải theo dõi, bám sát từng nhiệm vụ, chỉ đạo sát sao, giám sát việc thực hiện để khen thưởng những người làm được và thay thế những người không làm được.

PV (Theo TBKTSG)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,200 149,200
Hà Nội - PNJ 146,200 149,200
Đà Nẵng - PNJ 146,200 149,200
Miền Tây - PNJ 146,200 149,200
Tây Nguyên - PNJ 146,200 149,200
Đông Nam Bộ - PNJ 146,200 149,200
Cập nhật: 21/11/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,900 ▲70K 15,100 ▲70K
Miếng SJC Nghệ An 14,900 ▲70K 15,100 ▲70K
Miếng SJC Thái Bình 14,900 ▲70K 15,100 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,800 ▲70K 15,100 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,800 ▲70K 15,100 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,800 ▲70K 15,100 ▲70K
NL 99.99 14,100 ▲70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,100 ▲70K
Trang sức 99.9 14,360 ▲70K 14,990 ▲70K
Trang sức 99.99 14,370 ▲70K 15,000 ▲70K
Cập nhật: 21/11/2025 09:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,483 15,032
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,483 15,033
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 1,484
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 1,485
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,444 1,474
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 141,441 145,941
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,211 110,711
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,892 100,392
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,573 90,073
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,593 86,093
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,122 61,622
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Cập nhật: 21/11/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16579 16848 17426
CAD 18224 18500 19113
CHF 32042 32424 33071
CNY 0 3470 3830
EUR 29791 30063 31091
GBP 33768 34157 35091
HKD 0 3258 3461
JPY 160 164 170
KRW 0 16 18
NZD 0 14521 15109
SGD 19641 19922 20444
THB 729 792 846
USD (1,2) 26113 0 0
USD (5,10,20) 26155 0 0
USD (50,100) 26183 26203 26392
Cập nhật: 21/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,172 26,172 26,392
USD(1-2-5) 25,126 - -
USD(10-20) 25,126 - -
EUR 30,036 30,060 31,198
JPY 164.71 165.01 171.94
GBP 34,130 34,222 35,033
AUD 16,778 16,839 17,281
CAD 18,428 18,487 19,013
CHF 32,470 32,571 33,248
SGD 19,811 19,873 20,493
CNY - 3,660 3,757
HKD 3,337 3,347 3,429
KRW 16.59 17.3 18.58
THB 778.17 787.78 838.24
NZD 14,472 14,606 14,948
SEK - 2,726 2,805
DKK - 4,017 4,133
NOK - 2,549 2,624
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,961.23 - 6,687.96
TWD 762.08 - 917.53
SAR - 6,934.52 7,258.89
KWD - 83,804 88,617
Cập nhật: 21/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,165 26,166 26,386
EUR 29,809 29,929 31,060
GBP 33,769 33,905 34,870
HKD 3,316 3,329 3,436
CHF 32,131 32,260 33,153
JPY 163.88 164.54 171.42
AUD 16,758 16,825 17,361
SGD 19,817 19,897 20,436
THB 790 793 828
CAD 18,419 18,493 19,029
NZD 14,543 15,050
KRW 17.24 18.83
Cập nhật: 21/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26170 26170 26392
AUD 16674 16774 17705
CAD 18378 18478 19489
CHF 32360 32390 33976
CNY 0 3671.4 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29977 30007 31735
GBP 34013 34063 35826
HKD 0 3390 0
JPY 164.2 164.7 175.21
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14553 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19796 19926 20658
THB 0 758.4 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15000000 15000000 15700000
SBJ 13000000 13000000 15700000
Cập nhật: 21/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,201 26,251 26,386
USD20 26,201 26,251 26,386
USD1 26,201 26,251 26,386
AUD 16,788 16,888 18,002
EUR 30,079 30,079 31,250
CAD 18,359 18,459 19,771
SGD 19,866 20,016 20,580
JPY 164.3 165.8 170.4
GBP 34,046 34,196 35,132
XAU 14,898,000 0 15,102,000
CNY 0 3,556 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/11/2025 09:00