Khát lao động ngành dệt may

07:00 | 29/09/2015

1,437 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Các doanh nghiệp ngành dệt may đẩy mạnh mở rộng hoạt động sản xuất tạo nên sự khan hiếm lao động, đặc biệt là lao động có kinh nghiệm.

thiếuCụ thể, từ đầu năm đến nay, Công ty TNHH Worldon Việt Nam, xã Hoà Phú, huyện Củ Chi liên tục đăng tin tuyển dụng, nhưng số tuyển được vẫn chưa đủ chỉ tiêu đưa ra.

Trong năm 2015, Worldon Việt Nam cần tuyển đến 12.000 lao động. Riêng quý 3/2015 là 5.000 lao động. Số lao động được công ty tuyển dụng chủ yếu là lao động có kinh nghiệm ở nhiều vị trí, với mức lương khởi điểm từ 5 – 6 triệu đồng/tháng.

khat lao dong det may

Nhu cầu tuyển dụng lao động ngành dệt may tăng cao

Theo ông Nguyễn Cao Thắng, Phó Giám đốc Trung tâm Giới thiệu Việc làm TP HCM, nhiều doanh nghiệp dệt may đang chuẩn bị nhân lực đón đầu các hiệp định thương mại tự do, đặc biệt là TPP nên có nhu cầu tuyển dụng lao động rất lớn. Mặt khác, thời điểm cuối năm, đơn hàng nhiều nhu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp cũng tăng cao.

Thống kê tại các sàn giao dịch việc làm thuộc Trung tâm Giới thiệu Việc làm TP HCM cho thấy, nguồn cầu lao động trong ngành dệt may đứng đầu so với các ngành nghề khác. Mức lương phổ biến của lao động dệt may hiện nay cũng tương đối khá, lao động phổ thông từ 4-5 triệu đồng/tháng, lao động có kinh nghiệm từ 7-10 triệu đồng/tháng.

Ông Trần Anh Tuấn, Phó giám đốc Trung tâm Dự báo nguồn nhân lực và thị trường lao động TP HCM cho biết: Nhu cầu tuyển dụng nhân lực ngành dệt may tại TP HCM đang tăng trưởng hơn 37% so với những tháng đầu năm 2015. Sự tăng trưởng này đã đẩy cơ cấu nhu cầu nhân lực của ngành dệt may tăng lên 7,6%, tỷ lệ này năm 2014 là 5%.

Nhu cầu tuyển dụng của ngành dệt may có xu hướng yêu cầu cao hơn về trình độ nghề, giảm số lao động chưa qua đào tạo, dẫn đến việc khát lao động, bởi lao động trên thị trường hiện nay chủ yếu là lao động phổ thông, chưa qua đào tạo, thiếu các kỹ năng mềm. Các vị trí đang khan hiếm lao động có kinh nghiệm trong ngành dệt may như: chuyền trưởng, chuyên viên thiết kế, nhân viên may mẫu, quản lý đơn hàng…

Mai Phương

         

 

 

Năng lượng Mới

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,240 8,440
Miếng SJC Nghệ An 8,240 8,440
Miếng SJC Hà Nội 8,240 8,440
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 84,500
SJC 5c 82,500 84,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 84,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,190 16,210 16,810
CAD 18,233 18,243 18,943
CHF 27,265 27,285 28,235
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,555 3,725
EUR #26,328 26,538 27,828
GBP 31,106 31,116 32,286
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.49 159.64 169.19
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,231 2,351
NZD 14,821 14,831 15,411
SEK - 2,259 2,394
SGD 18,102 18,112 18,912
THB 632.14 672.14 700.14
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 07:00