Khẩn trương hoàn thiện Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2021-2025

08:10 | 07/09/2021

123 lượt xem
|
(PetroTimes) - Văn phòng Chính phủ đã có Thông báo 232/TB-VPCP ngày 6/9/2021 kết luận của Phó Thủ tướng Lê Minh Khái tại cuộc họp về Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021-2025.
Khẩn trương hoàn thiện Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2021-2025
Ảnh minh họa

Thông báo nêu rõ: Thanh toán không dùng tiền mặt có tầm quan trọng, đem lại nhiều lợi ích như: an toàn, thuận tiện, giảm chi phí xã hội, đảm bảo quản lý nhà nước về vĩ mô, tiền tệ, thanh toán, góp phần đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tội phạm, quản lý thuế... Đảng, Chính phủ đã có các chủ trương về phát triển thanh toán không dùng tiền mặt. Từ năm 2006 đến nay, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã trình Thủ tướng Chính phủ ban hành các đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt cho từng giai đoạn để làm cơ sở triển khai thực hiện.

Phó Thủ tướng đánh giá cao Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các bộ, ngành, sau khi kết thúc Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2016-2020, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã chủ động, xây dựng, xin ý kiến góp ý của các cơ quan liên quan để trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Đề án cho giai đoạn tiếp theo 2021-2025.

Về cơ bản các cơ quan nhất trí với các ý kiến tiếp thu, giải trình của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Đối với một số ý kiến tham gia, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nghiên cứu, làm rõ thêm một số nội dung, chương trình thực hiện cụ thể để đảm bảo đạt được mục tiêu đề ra.

Phó Thủ tướng giao Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nghiên cứu, tiếp thu đầy đủ các ý kiến của các cơ quan tại cuộc họp, hoàn chỉnh Đề án, đảm bảo chất lượng, thiết thực, cụ thể, đáp ứng yêu cầu thực tiễn, đạt được mục tiêu đề ra, có thể đánh giá được kết quả thực hiện, tập trung vào một số nội dung quan trọng sau:

Về đánh giá kết quả đạt được của Đề án giai đoạn trước: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nghiên cứu bổ sung thêm những nội dung mang tính chất trọng yếu làm cơ sở đánh giá việc thực hiện mục tiêu, giải pháp của giai đoạn trước; nêu rõ những mục tiêu lớn đạt được và chưa đạt được để trên cơ sở đó thiết kế mục tiêu, giải pháp cho giai đoạn tiếp theo.

Đối với một số mục tiêu, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nghiên cứu đưa ra chỉ tiêu phù hợp, trên cơ sở kết quả thực hiện giai đoạn trước và điều kiện triển khai của giai đoạn 2021-2025. Xem xét tính toán xây dựng khung chỉ tiêu để đảm bảo khả thi, phù hợp thực tế, địa bàn, địa lý.

Về giải pháp: quán triệt nguyên tắc thiết kế các giải pháp tạo môi trường, điều kiện ưu đãi, khuyến khích thanh toán không dùng tiền mặt, hạn chế thanh toán bằng tiền mặt theo quy định của pháp luật, không đưa các giải pháp mang tính chất thủ tục hành chính bắt buộc, đặc biệt là làm tăng chi phí. Nghiên cứu có cơ chế, giải pháp tăng lợi ích để khuyến khích và tuyên truyền, hướng dẫn, nâng cao nhận thức, thói quen của người dân đối với các lợi ích của thanh toán không dùng tiền mặt.

Về tổ chức thực hiện: Rà soát để bổ sung quy định về phân công trách nhiệm thực hiện cụ thể cho các Bộ, cơ quan với nhiệm vụ rõ ràng, có thời gian thực hiện, cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp, cơ quan kiểm tra, đánh giá, để đảm bảo đạt được mục tiêu chung của Đề án. Nghiên cứu kỹ về sự cần thiết xây dựng Luật thanh toán.

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam khẩn trương trình Chính phủ Nghị định thay thế Nghị định 101/2012/NĐ-CP về thanh toán không dùng tiền mặt theo đúng chỉ đạo của lãnh đạo Chính phủ tại cuộc họp ngày 21 tháng 7 năm 2021, bảo đảm an ninh tiền tệ quốc gia, an toàn hệ thống, bí mật cá nhân, tạo môi trường cạnh tranh, công bằng, công khai, minh bạch và theo đúng quy định của pháp luật.

Phó Thủ tướng yêu cầu Ngân hàng Nhà nước Việt Nam khẩn trương chủ trì, nghiên cứu, hoàn thiện Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021-2025 theo các nội dung nêu trên, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét ban hành trong tháng 9 năm 2021.

Bổ sung hành lang pháp lý cho hoạt động thanh toán điện tử

Bổ sung hành lang pháp lý cho hoạt động thanh toán điện tử

Trong thời gian tới, để hoạt động thanh toán tăng trưởng tốt, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cho biết sẽ tiếp tục xây dựng, bổ sung hành lang pháp lý cho hoạt động thanh toán điện tử, đáp ứng yêu cầu đối với các mô hình kinh doanh và sản phẩm dịch vụ mới trên nền tảng công nghệ thông tin.

P.V

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,500 ▼1900K 146,500 ▼1800K
Hà Nội - PNJ 143,500 ▼1900K 146,500 ▼1800K
Đà Nẵng - PNJ 143,500 ▼1900K 146,500 ▼1800K
Miền Tây - PNJ 143,500 ▼1900K 146,500 ▼1800K
Tây Nguyên - PNJ 143,500 ▼1900K 146,500 ▼1800K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,500 ▼1900K 146,500 ▼1800K
Cập nhật: 28/10/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,510 ▼180K 14,660 ▼180K
Miếng SJC Nghệ An 14,510 ▼180K 14,660 ▼180K
Miếng SJC Thái Bình 14,510 ▼180K 14,660 ▼180K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,360 ▼180K 14,660 ▼180K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,360 ▼180K 14,660 ▼180K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,360 ▼180K 14,660 ▼180K
NL 99.99 14,240 ▼240K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,240 ▼240K
Trang sức 99.9 14,230 ▼240K 14,650 ▼180K
Trang sức 99.99 14,240 ▼240K 14,660 ▼180K
Cập nhật: 28/10/2025 12:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,451 ▼18K 1,466 ▼18K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,451 ▼18K 14,662 ▼180K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,451 ▼18K 14,663 ▼180K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,434 ▲1289K 1,459 ▼16K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,434 ▲1289K 146 ▼1330K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 ▼16K 1,449 ▼16K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 ▲124910K 143,465 ▲128960K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 ▼1200K 108,836 ▼1200K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 ▲81964K 98,692 ▲88714K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 ▼976K 88,548 ▼976K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 ▼933K 84,635 ▼933K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 ▼668K 60,579 ▼668K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,451 ▼18K 1,466 ▼18K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,451 ▼18K 1,466 ▼18K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,451 ▼18K 1,466 ▼18K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,451 ▼18K 1,466 ▼18K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,451 ▼18K 1,466 ▼18K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,451 ▼18K 1,466 ▼18K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,451 ▼18K 1,466 ▼18K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,451 ▼18K 1,466 ▼18K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,451 ▼18K 1,466 ▼18K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,451 ▼18K 1,466 ▼18K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,451 ▼18K 1,466 ▼18K
Cập nhật: 28/10/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16722 16992 17568
CAD 18273 18549 19166
CHF 32490 32874 33507
CNY 0 3470 3830
EUR 30039 30312 31340
GBP 34343 34734 35657
HKD 0 3256 3457
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14887 15476
SGD 19777 20058 20579
THB 722 785 838
USD (1,2) 26040 0 0
USD (5,10,20) 26081 0 0
USD (50,100) 26110 26129 26349
Cập nhật: 28/10/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,109 26,109 26,349
USD(1-2-5) 25,065 - -
USD(10-20) 25,065 - -
EUR 30,255 30,279 31,455
JPY 169.55 169.86 177.08
GBP 34,725 34,819 35,656
AUD 17,005 17,066 17,520
CAD 18,499 18,558 19,101
CHF 32,826 32,928 33,627
SGD 19,914 19,976 20,616
CNY - 3,650 3,750
HKD 3,334 3,344 3,429
KRW 17.01 17.74 19.06
THB 770.8 780.32 830.95
NZD 14,908 15,046 15,405
SEK - 2,766 2,849
DKK - 4,047 4,167
NOK - 2,597 2,675
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,860.77 - 6,578.74
TWD 776.69 - 935.88
SAR - 6,911.84 7,240.84
KWD - 83,741 88,620
Cập nhật: 28/10/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,129 26,349
EUR 30,054 30,175 31,304
GBP 34,482 34,620 35,607
HKD 3,320 3,333 3,440
CHF 32,528 32,659 33,579
JPY 168.55 169.23 176.35
AUD 16,901 16,969 17,519
SGD 19,945 20,025 20,569
THB 785 788 823
CAD 18,461 18,535 19,074
NZD 14,939 15,441
KRW 17.63 19.29
Cập nhật: 28/10/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26110 26110 26349
AUD 16882 16982 17592
CAD 18448 18548 19153
CHF 32707 32737 33628
CNY 0 3666 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30205 30235 31258
GBP 34613 34663 35766
HKD 0 3390 0
JPY 169.05 169.55 176.56
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14980 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19907 20037 20763
THB 0 750.3 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14570000 14570000 14720000
SBJ 13000000 13000000 14720000
Cập nhật: 28/10/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,130 26,180 26,349
USD20 26,130 26,180 26,349
USD1 26,130 26,180 26,349
AUD 16,942 17,042 18,154
EUR 30,355 30,355 31,672
CAD 18,398 18,498 19,810
SGD 19,992 20,142 20,610
JPY 169.48 170.98 175.59
GBP 34,705 34,855 35,846
XAU 14,568,000 0 14,722,000
CNY 0 3,553 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/10/2025 12:00