Khan hiếm thịt, Trung Quốc quyết nhân giống lợn “siêu to khổng lồ”

19:34 | 06/10/2019

793 lượt xem
|
Nhân giống lợn siêu khổng lồ đang dần trở thành xu hướng chăn nuôi mới tại Trung Quốc.
Khan hiếm thịt, Trung Quốc quyết nhân giống lợn “siêu to khổng lồ”
Một du khách cưỡi trên con lợn nặng 750 kg tại một trang trại ở thành phố Trịnh Châu, tỉnh Hà Nam.

Trong một trang trại nằm sâu bên trong phía nam Trung Quốc, có một con lợn rất to, nặng tương đương một con gấu bắc cực.

Con vật nặng 500 kg, tức là 1.102 pound, là nằm trong một đàn Lợn được nhân giống để trở thành lợn khổng lồ. Khi giết mổ, một con lợn như này có thể bán được hơn 10.000 nhân dân tệ (1.399 đô la), cao hơn ba lần so với thu nhập trung bình hàng tháng của một người dân ở Nam Ninh, thủ phủ của tỉnh Quảng Tây nơi mà Pang Cong, chủ trang trại lợn này hiện đang sống.

Nhưng con lợn của Pang có thể là một ví dụ điển hình về cách những những người nông dân giúp giải quyết vấn đề thiếu thịt lợn của Trung Quốc. Ý tưởng rằng một cái gì đó lớn hơn sẽ là tốt hơn đã được lan truyền trên khắp Trung Quốc, nơi có những người tiêu dùng phàm ăn thịt nhất thế giới.

Ở một nơi khác, giá thịt lợn cao ở tỉnh Cát Lâm phía đông bắc Trung Quốc đang khiến những nông dân nuôi lợn lớn hơn, đạt trọng lượng trung bình từ 175 kg đến 200 kg một con (cao hơn trọng lượng bình thường là 125 kg). “Chúng tôi muốn nuôi chúng lớn nhất có thể”, Zhao Hailin, một nông dân nuôi lợn trong khu vực nói.

Xu hướng trên không chỉ giới hạn ở các trang trại nhỏ. Các nhà sản xuất protein lớn ở Trung Quốc, bao gồm Wens Foodstuffs Group, nhà chăn nuôi lợn hàng đầu của đất nước này, Cofco Meat Holdings và Bắc Kinh Dabeinong Technology Group cho biết họ đang cố gắng tăng trọng lượng trung bình của những con lợn.

Lin Guofa, một nhà phân tích cao cấp của công ty tư vấn Bric Nông nghiệp cho biết, các trang trại lớn đang tập trung vào việc tăng cường trọng lượng của lợn ít nhất là 14%.

“Trọng lượng trung bình của lợn khi giết mổ tại một số trang trại quy mô lớn đã tăng lên tới 140 kg, so với khoảng 110 kg thông thường”, Lin nói. Điều này có thể thúc đẩy lợi nhuận tăng hơn 30%, ông nói thêm.

Những con lợn khổng lồ đang được nhân giống trong khoảng thời gian tuyệt vọng với người tiêu dùng Trung Quốc. Những cơn sốt lợn châu Phi đang tàn phá một nửa số lợn quốc gia, theo một số ước tính - giá thịt lợn đã tăng vọt lên mức kỷ lục, khiến chính phủ hối thúc nông dân đẩy mạnh sản xuất để kiềm chế lạm phát.

Phó Thủ tướng Trung Quốc, Hu Chunhua vừa cảnh báo rằng tình hình nguồn cung thịt lợn sẽ gặp vấn đề cực kỳ nghiêm trọng trong nửa đầu năm 2020.

“Trung Quốc sẽ phải đối mặt với tình trạng thiếu 10 triệu tấn thịt lợn trong năm nay, nhiều số lượng có sẵn của thương mại toàn cầu, điều này có nghĩa là cần phải tăng sản xuất trong nước”, ông nói.

Trong chuyến thăm gần đây tới các tỉnh chăn nuôi lớn ở Sơn Đông, Hà Bắc và Hà Nam, Phó thủ tướng đã kêu gọi chính quyền địa phương tiếp tục sản xuất lợn càng sớm càng tốt, với mục tiêu đưa mọi thứ trở lại mức bình thường vào năm tới.

Tuy nhiên, nhiều nông dân vẫn cảnh giác về việc tái nuôi lợn sau khi bị tổn thương bởi dịch bệnh trước đó. Ngoài ra, giá heo con và lợn nái sinh sản đã tăng mạnh, khiến cho các trang trại sân sau trở nên đắt đỏ hơn, khiến họ khó có đủ khả năng để nuôi lại những lại đàn gia súc của họ. Tăng kích thước lợn mà có thể là bước đi khả dĩ nhất tiếp theo.

Theo Dân trí

Khủng hoảng thịt lợn, thương lái Trung Quốc sẽ đẩy mạnh mua từ Việt Nam?
Trung Quốc miễn áp thuế mới với thịt lợn, đậu nành Mỹ
Giá thịt lợn Trung Quốc làm cho người tiêu dùng sợ hãi và bất mãn tăng vọt
Thương lái thu gom heo bán sang Trung Quốc

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Tây Nguyên - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Cập nhật: 06/11/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,640 ▲90K 14,840 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 14,640 ▲90K 14,840 ▲90K
Miếng SJC Thái Bình 14,640 ▲90K 14,840 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,540 ▲90K 14,840 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,540 ▲90K 14,840 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,540 ▲90K 14,840 ▲90K
NL 99.99 13,870 ▲90K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,870 ▲90K
Trang sức 99.9 14,130 ▲90K 14,730 ▲90K
Trang sức 99.99 14,140 ▲90K 14,740 ▲90K
Cập nhật: 06/11/2025 15:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,464 ▲9K 14,842 ▲90K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,464 ▲9K 14,843 ▲90K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,433 ▲6K 1,458 ▲6K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,433 ▲6K 1,459 ▲6K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,418 ▲6K 1,448 ▲6K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,866 ▲594K 143,366 ▲594K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,261 ▲450K 108,761 ▲450K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,124 ▲408K 98,624 ▲408K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,987 ▲366K 88,487 ▲366K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,077 ▲350K 84,577 ▲350K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,038 ▲251K 60,538 ▲251K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Cập nhật: 06/11/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16606 16875 17449
CAD 18136 18412 19023
CHF 31882 32263 32911
CNY 0 3470 3830
EUR 29658 29930 30952
GBP 33579 33967 34898
HKD 0 3255 3457
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14578 15161
SGD 19618 19899 20419
THB 727 790 843
USD (1,2) 26055 0 0
USD (5,10,20) 26096 0 0
USD (50,100) 26125 26144 26355
Cập nhật: 06/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,135 26,135 26,355
USD(1-2-5) 25,090 - -
USD(10-20) 25,090 - -
EUR 29,899 29,923 31,059
JPY 168.05 168.35 175.41
GBP 34,000 34,092 34,893
AUD 16,889 16,950 17,393
CAD 18,373 18,432 18,955
CHF 32,246 32,346 33,020
SGD 19,788 19,850 20,470
CNY - 3,648 3,745
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.83 17.55 18.84
THB 776.69 786.28 836.66
NZD 14,609 14,745 15,086
SEK - 2,722 2,801
DKK - 4,001 4,117
NOK - 2,544 2,618
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,898.33 - 6,615.86
TWD 770.32 - 927.48
SAR - 6,919.21 7,243
KWD - 83,646 88,451
Cập nhật: 06/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,135 26,355
EUR 29,689 29,808 30,937
GBP 33,740 33,875 34,853
HKD 3,317 3,330 3,438
CHF 31,951 32,079 32,982
JPY 167.12 167.79 174.81
AUD 16,759 16,826 17,373
SGD 19,790 19,869 20,407
THB 789 792 827
CAD 18,315 18,389 18,921
NZD 14,638 15,136
KRW 17.48 19.11
Cập nhật: 06/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26118 26118 26355
AUD 16778 16878 17803
CAD 18314 18414 19425
CHF 32127 32157 33740
CNY 0 3659.6 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29839 29869 31595
GBP 33874 33924 35684
HKD 0 3390 0
JPY 167.53 168.03 178.54
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14685 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19775 19905 20631
THB 0 756.3 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14640000 14640000 14840000
SBJ 13000000 13000000 14840000
Cập nhật: 06/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,355
USD20 26,149 26,199 26,355
USD1 26,149 26,199 26,355
AUD 16,828 16,928 18,036
EUR 29,988 29,988 31,303
CAD 18,263 18,363 19,670
SGD 19,849 19,999 20,462
JPY 167.96 169.46 174.02
GBP 33,973 34,123 35,156
XAU 14,548,000 0 14,752,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/11/2025 15:00