Jack Ma có thể nghỉ hưu sớm để đi dạy học

11:39 | 07/09/2018

852 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ông chủ Alibaba cho rằng không bao giờ giàu như Bill Gates, nhưng có thể làm một việc tốt hơn Gates là nghỉ hưu sớm hơn.

Chủ tịch Alibaba – Jack Ma cho biết, ông đang dành nhiều thời gian và tài sản hơn để làm từ thiện với mong muốn thành lập một quỹ từ thiện tập trung vào giáo dục, giống như tỷ phú Bill Gates đã làm, trong cuộc phỏng vấn với Bloomberg TV mới đây.

Jack Ma bước sang tuổi 54 đầu tuần này, ông đang sở hữu khối tài sản hơn 40 tỷ USD. Tỷ phú đang chuẩn bị nền tảng cho một tương lai không còn làm việc ở Alibaba.

jack ma co the nghi huu som de di day hoc
Tỷ phú Jack Ma - Chủ tịch Alibaba. Ảnh: Bloomberg

“Tôi có thể học được nhiều thứ từ Bill Gates. Tôi có thể không bao giờ giàu có như Gates, nhưng có một điều tôi có thể làm tốt hơn ông ấy là nghỉ hưu sớm hơn”, Jack Ma nói tại buổi phỏng vấn.

Ông chủ Alibaba chia sẻ, một ngày nào đó và sớm thôi, ông sẽ quay lại với nghề giáo. “Đây là những gì tôi nghĩ tôi có thể làm tốt hơn công việc CEO Alibaba”, Jack Ma cho hay.

Trước những câu hỏi về việc có thể nghỉ hưu vào cuối năm nay, Jack Ma chỉ nhún vai và cười. Ông không tiết lộ sẽ dùng tiền làm từ thiện như thế nào, hay đưa vào một quỹ như nhiều tỷ phú khác. “Bạn sẽ biết sớm thôi. Tôi đã chuẩn bị cho Jack Ma Foundation. Mọi thứ đã được tôi chuẩn bị trong suốt 10 năm”, Jack Ma nói.

Trước đây, tỷ phú này từng thừa nhận, chỉ hạnh phúc lúc kiếm được rất ít tiền khi còn làm giáo viên với mức lương khoảng 12 USD. Sau khi tốt nghiệp đại học vào năm 1988, ông dạy tiếng Anh tại một trường đại học ở Hàng Châu (Trung Quốc). Khi nói chuyện tại một câu lạc bộ kinh tế ở New York (Mỹ), ông cho biết: “Khoảng thời gian đó là cuộc đời đẹp nhất mà tôi từng có”.

Jack Ma cho rằng, khi đã trở thành tỷ phú, bạn mang trên vai nhiều trách nhiệm không giống như lúc có ít tiền. “Khi có 1 triệu USD, tiền không còn là của riêng bạn. Đó là trách nhiệm và sự tin tưởng mà mọi người dành cho bạn”, tỷ phú cho hay. Ông cảm nhận, cần dành tiền của giúp ích cho xã hội.

Dù Jack Ma tự nhận tình cờ khi bước vào thế giới kinh doanh khi sáng lập Alibaba 20 năm trước, ông vẫn trở thành một trong những lãnh đạo doanh nghiệp được ngưỡng mộ nhất tại Trung Quốc. Ngay cả khi từ chức CEO năm 2013, cựu giáo viên tiếng Anh này là gương mặt đại diện cho công ty có vốn hóa hơn 400 tỷ USD và hoạt động rộng khắp từ thương mại điện tử, điện toán đám mây, thanh toán trực tuyến cho tới sản xuất phim Hollywood.

Ông sáng lập Alibaba năm 1999 với số vốn 60.000 USD cùng 18 thành viên khác. Với các thỏa thuận sáng suốt và một khoản đầu tư từ SoftBank, Jack Ma đã giúp Alibaba trở thành "một gã khổng lồ". Năm ngoái, hãng thương mại điện tử này xử lý khoảng 55 triệu đơn hàng mỗi ngày. Jack Ma cũng sở hữu Ant Financial – công ty tài chính đang vận hành hệ thống thanh toán trực tuyến lớn nhất Trung Quốc. Doanh nghiệp này có hơn 870 triệu người dùng thông qua Alipay và các hệ thống của nó.

Theo VnExpress.net

jack ma co the nghi huu som de di day hocAlibaba đã sẵn sàng cho chiến tranh thương mại
jack ma co the nghi huu som de di day hocJack Ma: "Người cần cù chưa chắc thành công"

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 85,700
AVPL/SJC HCM 83,500 85,700
AVPL/SJC ĐN 83,500 85,700
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▼300K 74,050 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▼300K 73,950
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 85,700
Cập nhật: 04/05/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 74.950
TPHCM - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Hà Nội - PNJ 73.100 74.950
Hà Nội - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Đà Nẵng - PNJ 73.100 74.950
Đà Nẵng - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Miền Tây - PNJ 73.100 74.950
Miền Tây - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 74.950
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 55.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 43.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 30.850
Cập nhật: 04/05/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼10K 7,490 ▼5K
Trang sức 99.9 7,275 ▼10K 7,480 ▼5K
NL 99.99 7,280 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼10K 7,520 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼10K 7,520 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼10K 7,520 ▼5K
Miếng SJC Thái Bình 8,360 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,360 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,360 8,580
Cập nhật: 04/05/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 85,900 ▲100K
SJC 5c 83,500 85,920 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 85,930 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 73,000 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 04/05/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,354.34 16,519.54 17,049.50
CAD 18,090.38 18,273.11 18,859.33
CHF 27,341.37 27,617.55 28,503.54
CNY 3,436.06 3,470.77 3,582.65
DKK - 3,598.26 3,736.05
EUR 26,625.30 26,894.25 28,085.20
GBP 31,045.53 31,359.12 32,365.15
HKD 3,169.44 3,201.45 3,304.16
INR - 303.80 315.94
JPY 161.02 162.65 170.43
KRW 16.21 18.02 19.65
KWD - 82,506.00 85,804.46
MYR - 5,303.65 5,419.33
NOK - 2,286.73 2,383.82
RUB - 265.97 294.43
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,299.45 2,397.08
SGD 18,345.10 18,530.40 19,124.88
THB 611.06 678.96 704.95
USD 25,117.00 25,147.00 25,457.00
Cập nhật: 04/05/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,456 16,476 17,076
CAD 18,235 18,245 18,945
CHF 27,506 27,526 28,476
CNY - 3,435 3,575
DKK - 3,572 3,742
EUR #26,449 26,659 27,949
GBP 31,283 31,293 32,463
HKD 3,119 3,129 3,324
JPY 161.69 161.84 171.39
KRW 16.52 16.72 20.52
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,252 2,372
NZD 14,995 15,005 15,585
SEK - 2,270 2,405
SGD 18,246 18,256 19,056
THB 637.99 677.99 705.99
USD #25,100 25,100 25,457
Cập nhật: 04/05/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,777.00 26,885.00 28,090.00
GBP 31,177.00 31,365.00 32,350.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,304.00
CHF 27,495.00 27,605.00 28,476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16,468.00 16,534.00 17,043.00
SGD 18,463.00 18,537.00 19,095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,207.00 18,280.00 18,826.00
NZD 0.00 15,007.00 15,516.00
KRW 0.00 17.91 19.60
Cập nhật: 04/05/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25457
AUD 16588 16638 17148
CAD 18360 18410 18865
CHF 27797 27847 28409
CNY 0 3473 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27081 27131 27841
GBP 31618 31668 32331
HKD 0 3250 0
JPY 164.03 164.53 169.07
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0371 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15068 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18623 18673 19227
THB 0 651.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 04/05/2024 21:00