Ít có khả năng thất thu thuế tại Uber, Grab

16:59 | 05/06/2019

166 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải Nguyễn Văn Thể cho hay, không chỉ có Uber, Grab mà hiện còn có 14 phần mềm, trong đó tại Việt Nam đang tồn tại 12 phần mềm. Các phương tiện đều kết nối với cơ quan nộp thuế nên việc thất thu thuế ít xảy ra, cơ quan thuế kiểm soát kỹ càng.

Tại phiên chất vấn sáng nay, Bộ trưởng Nguyễn Văn Thể cho hay, taxi công nghệ hiện nay đang được quản lý theo quy hoạch. Từ khi Luật Quy hoạch có hiệu lực, Bộ cũng thực hiện nghiêm Luật Quy hoạch, không còn hạn mức của taxi. Hiện nay, taxi truyền thống triển khai thu tiền tự động như xe taxi công nghệ nên sắp tới sẽ bảo đảm công bằng giữa taxi truyền thống và taxi công nghệ.

it co kha nang that thu thue tai uber grab
(Ảnh minh họa)

Bộ trưởng cũng lưu ý, khi tạo điều kiện như vậy sẽ có một thực tế là có nhiều phương tiện tham gia trên đường. Nhưng đây là việc của công dân và theo Luật Quy hoạch sẽ không còn giới hạn số lượng. Tương tự như trạm đăng kiểm sắp tới sẽ xây dựng theo nhu cầu, phương án của nhà đầu tư, không còn bị giới hạn. “Cung cấp dịch vụ tốt sẽ có hệ lụy là nhiều phương tiện lưu thông trên đường. Tuy nhiên, do trong nền kinh tế thị trường nên đề nghị bà con khi mua xe để tham gia các hoạt động vận tải cần tính toán để bảo đảm hiệu quả”, Bộ trưởng Nguyễn Văn Thể nói.

Cũng theo Bộ trưởng Nguyễn Văn Thể, Bộ đã sơ kết sau 2 năm thực hiện Quyết định 24, và sau đó đã điều chỉnh Nghị định 86. Nghị định này nhận được sự quan tâm của các hiệp hội, doanh nghiệp, người dân, cơ quan truyền thông, cơ quan nghiên cứu nên thời gian qua, Bộ đã có 7 lần gửi dự thảo Nghị định 86 sửa đổi lên Phó Thủ tướng Chính phủ. Tại kỳ báo cáo cuối cùng trước kỳ họp này, chỉ còn ý kiến của Bộ Thông tin và Truyền thông, còn các tổ chức, cơ quan, cơ bản đồng tình cao về Nghị định. Bộ trưởng Nguyễn Văn Thể hy vọng dự thảo Nghị định 86 (sửa đổi) sẽ sớm được ban hành, khi đó, taxi truyền thống và taxi công nghệ sẽ cạnh tranh như nhau, vì taxi truyền thống được áp dụng công nghệ thu tiền tự động.

Về việc nộp thuế, theo Bộ trưởng, không chỉ có Uber, Grab mà hiện còn có 14 phần mềm, trong đó tại Việt Nam đang tồn tại 12 phần mềm. Các phương tiện đều kết nối với cơ quan nộp thuế nên việc thất thu thuế ít xảy ra, cơ quan thuế kiểm soát kỹ càng. Cho biết có phần trích lại cho Grab, Bộ trưởng mong các cơ quan phối hợp để kiểm soát chặt chẽ.

Trước thông tin các hãng xe taxi như Uber, Grab báo cáo kinh doanh lỗ, Bộ trưởng cho biết: “Chúng tôi cũng nắm thông tin qua các phương tiện truyền thông. Bộ Tài chính sẽ nắm rõ vấn đề này".

“Tôi nghĩ rằng, các cơ quan nhà nước sẽ bảo đảm sân chơi công bằng cho tất cả các doanh nghiệp, trong đó có doanh nghiệp nước ngoài, doanh nghiệp trong nước, đặc biệt là với taxi công nghệ, taxi truyền thống”, Bộ trưởng nhấn mạnh.

Minh Thùy

it co kha nang that thu thue tai uber grabGrab phản ứng thế nào về quy định "phải gắn hộp đèn trên nóc xe"?
it co kha nang that thu thue tai uber grabThắng kiện Grab, Vinasun tuyên bố sẽ trở thành “taxi công nghệ”
it co kha nang that thu thue tai uber grabChấn chỉnh hoạt động xe công nghệ: Bộ GTVT bổ sung quy định

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼100K 83,800 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼100K 84,000 ▼100K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼100K 84,000 ▼100K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,600 ▼400K 75,800 ▼400K
Nguyên liệu 999 - HN 74,500 ▼400K 75,700 ▼400K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼100K 83,800 ▼300K
Cập nhật: 16/04/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 ▲100K 76.800 ▲200K
TPHCM - SJC 81.700 ▼100K 83.700 ▼400K
Hà Nội - PNJ 74.800 ▲100K 76.800 ▲200K
Hà Nội - SJC 81.700 ▼100K 83.700 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 ▲100K 76.800 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 81.700 ▼100K 83.700 ▼400K
Miền Tây - PNJ 74.800 ▲100K 76.800 ▲200K
Miền Tây - SJC 81.700 ▼400K 83.700 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 ▲100K 76.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.700 ▼100K 83.700 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.700 ▼100K 83.700 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 ▲100K 75.500 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 ▲80K 56.780 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 ▲60K 44.320 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 ▲40K 31.560 ▲40K
Cập nhật: 16/04/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,455 7,670
Trang sức 99.9 7,445 7,660
NL 99.99 7,450
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,430
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,520 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,520 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,520 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,170 ▼40K 8,380 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,170 ▼40K 8,380 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,170 ▼40K 8,380 ▼30K
Cập nhật: 16/04/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,700 ▼400K 83,700 ▼400K
SJC 5c 81,700 ▼400K 83,720 ▼400K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,700 ▼400K 83,730 ▼400K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 ▲100K 76,600 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 ▲100K 76,700 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,600 ▲100K 75,900 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,149 ▲99K 75,149 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,267 ▲68K 51,767 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,303 ▲41K 31,803 ▲41K
Cập nhật: 16/04/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,749.34 15,908.42 16,418.96
CAD 17,802.06 17,981.88 18,558.97
CHF 26,930.33 27,202.35 28,075.34
CNY 3,412.63 3,447.11 3,558.27
DKK - 3,520.85 3,655.72
EUR 26,070.32 26,333.66 27,500.10
GBP 30,532.92 30,841.34 31,831.11
HKD 3,138.80 3,170.50 3,272.25
INR - 301.01 313.05
JPY 158.47 160.07 167.73
KRW 15.60 17.33 18.90
KWD - 81,601.88 84,865.15
MYR - 5,211.05 5,324.76
NOK - 2,251.43 2,347.05
RUB - 256.70 284.17
SAR - 6,704.80 6,972.92
SEK - 2,263.23 2,359.35
SGD 17,996.27 18,178.05 18,761.43
THB 604.42 671.58 697.30
USD 24,978.00 25,008.00 25,348.00
Cập nhật: 16/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,857 15,877 16,477
CAD 17,953 17,963 18,663
CHF 27,159 27,179 28,129
CNY - 3,423 3,563
DKK - 3,512 3,682
EUR #26,012 26,222 27,512
GBP 30,916 30,926 32,096
HKD 3,099 3,109 3,304
JPY 159.37 159.52 169.07
KRW 15.92 16.12 19.92
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,219 2,339
NZD 14,592 14,602 15,182
SEK - 2,234 2,369
SGD 17,967 17,977 18,777
THB 635.78 675.78 703.78
USD #25,015 25,015 25,348
Cập nhật: 16/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,030.00 25,048.00 25,348.00
EUR 26,214.00 26,319.00 27,471.00
GBP 30,655.00 30,840.00 31,767.00
HKD 3,156.00 3,169.00 3,269.00
CHF 27,071.00 27,180.00 27,992.00
JPY 159.45 160.09 167.24
AUD 15,862.00 15,926.00 16,400.00
SGD 18,109.00 18,182.00 18,699.00
THB 667.00 670.00 696.00
CAD 17,920.00 17,992.00 18,500.00
NZD 14,570.00 15,049.00
KRW 17.26 18.81
Cập nhật: 16/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25080 25130 25330
AUD 16020 16070 16482
CAD 18121 18171 18573
CHF 27468 27518 27930
CNY 0 3457.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26597 26647 27150
GBP 31246 31296 31763
HKD 0 3115 0
JPY 161.58 162.08 166.64
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0323 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14680 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18372 18372 18728
THB 0 649.6 0
TWD 0 777 0
XAU 8150000 8150000 8320000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 16/04/2024 22:00