IPO Vinalines: Điều gì hấp dẫn nhà đầu tư?

19:00 | 09/07/2018

530 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tổng công ty Hàng hải Việt Nam (Vinalines) vừa có bản công bố thông tin cho các nhà đầu tư trong đợt IPO dự kiến diễn ra đầu tháng 9/2018.
ipo vinalines die u gi ha p da n nha da u tu
Vinalines sẽ bán 20% vốn trong đợt IPO và 14,8% vốn cho nhà đầu tư chiến lược

Theo đó, Vinalines sẽ bán 20% vốn trong đợt IPO và 14,8% vốn cho nhà đầu tư chiến lược. Khoảng 0,2% vốn sẽ được phân bổ qua việc bán ưu đãi cho cán bộ công nhân viên và tổ chức công đoàn của Tổng công ty. Nhà nước sẽ tiếp tục nắm giữ 65% vốn điều lệ của Vinalines.

Theo lộ trình, Vinalines sẽ tiến hành IPO trước, và sau đó sẽ bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược. Giá đấu thành công bình quân trong đợt IPO sẽ được sử dụng để làm giá khởi điểm cho đợt chào bán cho nhà đầu tư chiến lược.

Sự quan tâm của các nhà đầu tư

Các tập đoàn Hàn Quốc như Hyundai Motor, SK và tập đoàn xi măng Thái Lan Siam Cement hiện tại đang là những nhà đầu tư quan tâm tới Vinalines. Trong đó, Hyundai Motor đã gửi 1 bức thư chính thức tới Vinalines với mong muốn tham gia vào đợt cổ phần hóa, trong Siam Cement đang quan tâm tới việc hợp tác với Vinalines trong lĩnh vực khai thác cảng biển - một "mỏ vàng" mà Vinalines đang sở hữu.

Trong một diễn biến khác, Vinalines đã được phê duyệt kế hoạch giảm tỷ lệ nắm giữ vốn tại Cảng Hải Phòng từ 92,56% xuống 65%, và tại Cảng Đà Nẵng từ 75% xuống 65% để gia tăng vốn phục vụ cho mục đích kinh doanh. Quỹ Dự trữ Quốc gia vương quốc Oman, một quỹ đầu tư được thành lập từ năm 1980 để quản lý ngân sách dự trữ của Chính phủ Oman, đã từ lâu mong muốn trở thành một cổ đông chiến lược của Cảng Hải Phòng và vừa qua đã một lần nữa đề xuất được đầu tư vào Cảng Hải Phòng.

Năm 2017, Vinalines đã ký Biên bản ghi nhớ với Rent A Port N.V, một công ty chuyên về đầu tư và quản lý cảng thuộc Tập đoàn Ackermans & van Haaren của Vương quốc Bỉ về khả năng hợp tác trong các dự án bến cảng ngũ cốc chuyên dụng, khu chế biến, hệ thống logistics, trong đó cũng bao gồm điều khoản cho phép Rent-A-Port N.V. tham gia đầu tư, mua 10% vốn điều lệ của Vinalines khi thực hiện cổ phần hóa.

Thế mạnh riêng mang đến sự khác biệt

Với 3 ngành nghề kinh doanh chính bao gồm vận tải biển, khai thác cảng biển, và dịch vụ hàng hải, Vinalines chào đón các nhà đầu tư tài chính và các tập đoàn lớn trong lĩnh vực hàng hải để hỗ trợ Tổng công ty nắm bắt những cơ hội thương mại và làn sóng đầu tư trực tiếp từ nước ngoài đang gia tăng vào Việt Nam.

Đội tàu hiện tại của Vinalines bao gồm 84 chiếc, tổng trọng tải hơn 1,8 triệu tấn gồm các tàu container, tàu chở hàng rời, tàu chở dầu và các loại tàu khác, các dịch vụ cảng khác, chiếm 25% tổng trọng tải đội tàu vận tải biển trong nước với một hệ thống khách hàng lớn bao gồm các công ty đa quốc gia. Xét ở góc độ quy mô, đây là doanh nghiệp vận tải biển lớn nhất Việt Nam.

Mặt khác, Vinalines đang khai thác và vận hành 14 cảng biển tại các vị trí chiến lược trải dài Việt Nam, chiếm gần 27% công suất thiết kế và 20% tổng chiều dài cầu bến cả nước. Tổng công ty cũng sở hữu hệ thống kho bãi hàng hải lớn nhất Việt Nam về mặt diện tích thông qua 9 doanh nghiệp thành viên.

Với lợi thế độc nhất là doanh nghiệp hàng hải có đủ ba dịch vụ trên, Vinalines đang và sẽ đẩy mạnh dịch vụ logistics trọn gói để phát huy lợi thế về cảng biển-vận tải biển-dịch vụ hàng hải.

Trong những năm gần đây, Vinalines đã trải qua một giai đoạn tái cơ cấu thành công và giảm số nợ từ 11,4 nghìn tỷ đồng năm 2014 xuống còn 2,61 nghìn tỷ đồng năm 2017. Tổng công ty ghi nhận tổng doanh thu hợp nhất trong năm vừa qua tăng 7,8% so với năm 2016, đạt 15,79 nghìn tỷ đồng. Lợi nhuận hợp nhất năm 2017 đạt 969 tỷ đồng, tăng hơn 4 lần so với năm 2016.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

Vinalines được nhiều nhà đầu tư ngoại “nhòm ngó”
'Ông lớn' vận tải biển Vinalines đã vượt qua sóng lớn?
Cổ phần hoá Vinalines: Hơn 300 người sẽ phải nghỉ việc
Vinalines hồi sinh sau tái cơ cấu

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
Cập nhật: 19/04/2024 19:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,670 ▲20K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,660 ▲20K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Cập nhật: 19/04/2024 19:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,978 15,998 16,598
CAD 18,155 18,165 18,865
CHF 27,440 27,460 28,410
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,539 3,709
EUR #26,218 26,428 27,718
GBP 31,060 31,070 32,240
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.31 160.46 170.01
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,220 2,340
NZD 14,706 14,716 15,296
SEK - 2,243 2,378
SGD 18,108 18,118 18,918
THB 636.54 676.54 704.54
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 19:45