Hưởng hàng loạt ưu đãi, từ nay xe nội phải giảm mạnh giá bán

08:30 | 30/05/2020

206 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Việc Chính phủ cho phép giảm thuế nhập khẩu linh kiện ô tô đồng thời yêu cầu sửa đổi thuế tiêu thụ đặc biệt xe hơi đang là tín hiệu cực tốt để các hãng xe nội giảm chi phí và kích thích tiêu dùng.

Ô tô được giảm hàng loạt thuế, phí

Thủ tướng Chính phủ vừa ký ban hành Nghị định số 57/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 122 ngày 1/9/2016 và Nghị định số 125/NĐ-CP ngày 16/11/2017.

Hưởng hàng loạt ưu đãi, từ nay xe nội phải giảm mạnh giá bán
Chính phủ miễn, giảm hàng loạt thuế phí kích thích ngành ô tô Việt Nam

Nghị định 57 bổ sung thêm Điều 7b “về thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện để sản xuất, gia công (lắp ráp) các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển cho ngành sản xuất, lắp ráp ô tô giai đoạn 2020-2024”.

Theo đó, thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi 0%, được áp dụng từ ngày 10/7/2020 và với quy định của Nghị định 125/2017/NĐ-CP các doanh nghiệp phải cam kết đạt sản lượng nhất định mới được quyền hưởng các thuế suất thuế nhập linh kiện 0%

Cụ thể, với xe chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống, có dung tích xi lanh từ 2.500 cc trở xuống, doanh nghiệp phải đạt tổng sản lượng sản xuất tối thiểu 8.000 xe vào năm 2018 và nâng dần lên 13.500 xe vào 2022. Với mẫu xe riêng, phải đạt sản lượng tối thiểu 3.000 xe vào năm 2018 và 5.000 xe vào 2022.

Bên cạnh sửa đổi Nghị định 125, Chính phủ vừa ban hành Nghị quyết số 84/NQ-CP về các nhiệm vụ, giải pháp tháo gỡ khó khăn sau dịch Covid-19, trong đó có giảm 50% lệ phí trước bạ khi đăng ký ô tô trong nước đến hết năm 2020.

Ngoài việc giảm phí trước bạ 50% đối với ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước, áp dụng trong năm 2020, Chính phủ còn cho phép gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước đối với các khoản phải nộp phát sinh từ tháng 3/2020; thời gian gia hạn không muộn hơn thời điểm ngày 31/12/2020. Chính phủ cũng yêu cầu nghiên cứu sửa đổi quy định về thuế tiêu thụ đặc biệt để hỗ trợ phát triển sản xuất trong nước.

Như vậy, có thể nói liền một lúc Chính phủ giảm 2 sắc thuế, phí ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản xuất xe hơi và chi phí phải trả thêm cho người mua xe hơi trong nước, điều này sẽ có ảnh hưởng tích cực đến thị trường xe Việt.

Hiện, Bộ Công Thương cũng đang đề xuất Chính phủ, Quốc hội xem xét loại bỏ một số bất cập về thuế phí bất đối xứng cho xe hơi tại Việt Nam. Trong đó, đề nghị giảm, miễn thuế tiêu thụ đặc biệt theo % tỷ lệ nội địa hoá xe hơi. Tức là bất kỳ xe ô tô sản xuất ở đâu nếu sử dụng linh phụ kiện sản xuất tại Việt Nam, đáp ứng yêu cầu về tỷ lệ nội địa hoá tối thiểu sẽ được miễn giảm thuế tiêu thụ đặc biệt.

Chí phí giảm, chỉ chờ động thái từ doanh nghiệp xe

Theo mức thuế suất thuế nhập khẩu linh phụ kiện, tuỳ theo loại linh kiện, cụm linh kiện mức thuế nhập linh kiện ô tô của Việt Nam đang áp dụng là từ 25% đến 55% theo mức thuế MFN (tối huệ quốc trong WTO). Các thị trường mà Việt Nam nhập linh kiện, cụm linh kiện lớn nhất là Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc, Thái Lan…

Dù Việt Nam có tham gia các hiệp định FTAs thế hệ mới theo điều kiện mở rộng như ASEAN+1, ASEAN+3 với các nước đối tác trên, song linh kiện, cụm linh kiện, máy khung xe vẫn được quy định là hàng hoá nhạy cảm cao, quy định riêng chưa được hưởng ưu đãi 0%.

Việc được bỏ thuế suất thuế nhập khẩu linh kiện sẽ tương tự xoá bỏ từ 25% đến 55% chi phí tăng thêm cho sản xuất xe hơi trong nước, cơ sở để giảm chi phí, giá thành, từ đó giảm giá bán lẻ xe hơi.

Hiện, do bất lợi về quy mô và không có hệ sinh thái sản xuất hoàn chỉnh, ngành công nghiệp ô tô Việt Nam phải chịu chi phí sản xuất gấp 20% so với các nước trong khu vực như Thái Lan, Indonesia, nhiều doanh nghiệp lắp ráp xe hơi trong nước vẫn phụ thuộc nguồn linh kiện nhập khẩu từ 60 - 80% từ nước ngoài, đối với xe con, dường như tỷ lệ này là 90%.

Các thiết bị phải nhập hầu hết là động cơ, cụm linh kiện, hệ thống khung xe, gầm xe, sơn, hệ thống điện… Trong nước chủ yếu chỉ nội địa hoá được hệ thống điện cơ bản, ghế da… Chính vì phải nhập khẩu nhiều, thuế nhập khẩu cao nên chi phí sản xuất xe trong nước bị đội lên, giá thành sản xuất xe lớn, khó cạnh tranh so với nước ngoài.

Từ năm 2020 trở đi, Việt Nam sẽ từng bước phải miễn giảm thuế nhập xe nguyên chiếc theo lộ trình khi tham gia vào CPTPP và EVFTA. Từ nay đến năm 2030, Việt Nam sẽ phải miễn giảm, tiến đến xoá bỏ hoàn toàn với xe từ các nước EU như từ Đức, Pháp, Ý hay trong CPTPP là xe của Nhật Bản, Hàn Quốc, Úc…

Với mức giảm thuế từ 45 đến 75% tuỳ theo chủng loại xe, chắc chắn xe không thuế từ EU hay từ các nước phát triển sẽ có lợi thế lớn khi Việt Nam bắt buộc phải mở cửa theo quy tắc của các sân chơi thương mại tự do mà mình tham gia.

Trong nước, hiện sức cạnh tranh của các doanh nghiệp bản địa và liên doanh đang tăng dần nhưng các ông lớn vẫn chia nhau thị trường nhỏ hẹp. Năm 2019, Việt Nam chỉ tiêu thụ được hơn 400.000 chiếc, chỉ bằng 1/3 so với mức xe tiêu thụ của Thái Lan, 1/2 của Indonesia.

Các ông lớn như VinFast, Trường Hải, Thành Công, Toyota, Honda, Ford hay Mercedes dù có từng thị trường riêng tại Việt Nam, song vẫn chưa có doanh nghiệp nào xuất khẩu xe ô tô với số lượng lớn ra khu vực và thế giới.

Với việc giảm thuế, phí kể trên, Chính phủ đã tạo cơ hội rất lớn cho ngành sản xuất xe hơi trong nước, gián tiếp giúp các doanh nghiệp xe giảm chi phí, giảm giá để cạnh tranh. Điều duy nhất người tiêu dùng và xã hội chờ đợi chính là liệu việc giảm chi phí này có giúp các doanh nghiệp xe giảm giá nhanh hay không và giảm bao nhiêu để phù hợp với chính sách ưu đãi và từ đó mở rộng thị trường xe.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 01:46
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 01:46
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 01:46
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 01:46

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 01:46
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 01:46
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 01:46
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 01:46