Hơn 150 doanh nghiệp tham gia Việt Nam Growtech 2018

19:55 | 05/11/2018

410 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 5/11, tại Hà Nội, Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học công nghệ (Bộ Khoa học và Công nghệ) phối hợp với Công ty Cổ phần Adpex tổ chức họp báo giới thiệu Triển lãm Quốc tế thiết bị và Công nghệ Nông - Lâm - Ngư nghiệp (Vietnam Growtech 2018).  
hon 150 doanh nghiep tham gia viet nam growtech 2018
Toàn cảnh buổi họp báo

Ban tổ chức cho biết, Vietnam Growtech 2018 đã thu hút sự đăng ký tham gia của 150 doanh nghiệp với 200 gian hàng trưng bày các sản phẩm, thiết bị công nghệ phục vụ trồng trọt, trồng rừng, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản của các doanh nghiệp đến từ hơn 20 quốc gia và vùng lãnh thổ có nền khoa học và nông nghiệp phát triển trên thế giới như: Canada, Nhật Bản, Hàn Quốc, Hà Lan, Italia, Nga, Thái Lan, Đài Loan (Trung Quốc), Israel, Úc, CH Séc... Đây là các quốc gia được ghi nhận luôn có những đột phá, tạo nhiều giá trị và dịch vụ giá trị gia tăng cho sản phẩm.

Triển lãm không chỉ hỗ trợ xúc tiến thương mại giữa nhiều doanh nghiệp quốc tế trong đó có Việt Nam, mà về lâu dài sẽ giúp cá nhân, tổ chức trong nước có cơ hội học hỏi những sáng kiến của doanh nghiệp nước bạn để từ đó đưa ra được những ý tưởng phát triển riêng hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm nước nhà.

Phát biểu tại buổi họp báo, Phó cục trưởng Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học công nghệ Phạm Đức Nghiệm cho biết: “Đến với Vietnam Growtech 2018, khách tham quan sẽ thấy được sự đa dạng về các sản phẩm công nghệ đến từ nhiều quốc gia như thiết bị tưới, công nghệ trồng trọt, công nghệ chăn nuôi, máy móc thiết bị bảo quản nông sản sau thu hoạch, máy móc thiết bị phục vụ ngành lâm nghiệp, máy móc phục vụ hộ nông dân trồng trọt canh tác trên điền thổ nhỏ...

Triển lãm còn là cơ hội tìm kiếm hợp tác đầu tư về đất đai trang trại và chuyển giao công nghệ thiết bị dây chuyền ngành nông nghiệp giữa các tập đoàn, doanh nghiệp nông nghiệp Việt Nam và quốc tế. Bộ Khoa học và Công nghệ sẽ có khu gian hàng tư vấn về Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Chuyển giao dây chuyền công nghệ, Luật Đầu tư để các nhà đầu tư nông nghiệp nước ngoài có thể tìm hiểu trực tiếp trong thời gian triển lãm”.

Ngoài ra, bên lề triển lãm còn có các chương trình hội nghị, hội thảo do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Khoa học và Công nghệ, Đại sứ quán các nước... liên tục được tổ chức với các chủ đề về các quy định về giải pháp tháo gỡ vướng mắc nhằm hỗ trợ người nông dân tiếp cận với các gói ngân sách từ Chính phủ, chủ đề chia sẻ kinh nghiệm trong việc áp dụng thành công công nghệ vào lĩnh vực nuôi trồng của một số doanh nghiệp nông nghiệp điển hình tại hội nghị...

Triển lãm Việt Nam Growtech Expo 2018 sẽ diễn ra từ ngày 21 - 23/11 tại Trung tâm Triển lãm ICE Hà Nội, số 91 Trần Hưng Đạo, Hà Nội.

Phú Văn

hon 150 doanh nghiep tham gia viet nam growtech 2018Triển lãm quốc tế các thiết bị biểu diễn chuyên nghiệp - Plase Show Hà Nội 2018
hon 150 doanh nghiep tham gia viet nam growtech 2018Triển lãm 34 sản phẩm “Sinh viên nghiên cứu khoa học 2018”
hon 150 doanh nghiep tham gia viet nam growtech 2018Khai mạc Triển lãm Quốc tế Dầu khí năm 2018

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,210 ▲20K 8,400 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 8,210 ▲20K 8,400 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 8,210 ▲20K 8,400 ▲30K
Cập nhật: 20/04/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 10:00