Hoàng kim trở lại, đại gia Dương Ngọc Minh tăng gấp 3 tài sản trong 3 tháng

21:00 | 09/10/2018

356 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Dù cổ phiếu bị chốt lời mạnh trong 2 phiên giao dịch đầu tuần, song cổ phiếu HVG của “vua cá” Hùng Vương vẫn đạt được mức tăng phi mã trong hơn 3 tháng vừa qua, tăng tới 234%.

Chỉ với 127 mã tăng so với 161 mã giảm giá, chỉ số sàn HSX VN-Index đã không thể tạo ra bất ngờ trong phiên chiều 9/10. Dù vẫn chưa mất điểm nhưng chỉ số đã về sát mức tham chiếu, chỉ nhích nhẹ 0,07 điểm tương ứng 0,01% đạt 996,19 điểm.

Trên HNX, chỉ số ngược lại mất nhẹ 0,09 điểm tương ứng 0,07% còn 114,3 điểm dù sàn này có 84 mã tăng và chỉ có 59 mã giảm giá.

hoang kim tro lai dai gia duong ngoc minh tang gap 3 tai san trong 3 thang
"Vua cá" Dương Ngọc Minh tăng mạnh tài sản chỉ trong một thời gian ngắn nhờ giá cổ phiếu tăng phi mã

Cổ phiếu vốn hoá lớn tiếp tục vai trò dẫn dắt thị trường. GAS tăng 2.800 đồng đã góp phần đẩy VN-Index tăng 1,69 điểm, TCB, VJC, NVL… cũng có tác động tích cực đến thị trường chung.

Nhóm cổ phiếu đang cho thấy có sự phục hồi khá rõ rệt. Ngoài trụ cột thị trường là GAS thì trong phiên này còn chứng kiến mức tăng giá tại PLX, PVS, PVD, PVB, PVC, PTL, PXI…

Dù vậy, do VNM, MSN và nhóm ngân hàng gồm MBB, STB, CTG, EIB mất giá đã khiến đà tăng của chỉ số bị kìm hãm đáng kể.

Cổ phiếu HVG của Hùng Vương tiếp tục diễn biến bất lợi với phiên giảm sàn thứ hai lùi xuống mức giá 7.620 đồng. Cuối phiên mã này không hề có dư mua, trong khi khối lượng khớp lệnh chỉ đạt 149 nghìn đơn vị thì dư bán giá trần vẫn còn tới hơn 4 triệu cổ phiếu.

Như vậy có thể thấy, trong bối cảnh tâm lý thị trường chưa ổn định, nhà đầu tư đã quyết định xả hàng HVG để chốt lời sau chuỗi tăng nóng của dòng cổ phiếu thuỷ sản suốt nhiều tháng qua. Trước đó, mã này đã có chuỗi tăng cực kỳ ấn tượng khi hướng thẳng một mạch từ 5.190 đồng phiên 21/9 lên 8.800 đồng trong phiên 5/10.

Dù có hai phiên giảm sàn khiến 262 tỷ đồng vốn hoá của Hùng Vương bị “bốc hơi” song tính trong vòng 1 tuần qua, HVG vẫn đạt được mức tăng tốt 11,24%. Mức tăng giá suốt 1 tháng qua của HVG đạt gần 96% và tăng tới 223% trong vòng 3 tháng.

Mức giá thấp nhất của HVG trong năm rơi vào ngày 6/7/2018. Tại thời điểm đó, thị giá HVG ở mức 2.280 đồng. Với mức giá hiện tại, mỗi cổ phiếu HVG trong hơn 3 tháng qua đã tăng 5.340 đồng, tương ứng tăng trên 234%.

Tại Hùng Vương, ông Dương Ngọc Minh – Chủ tịch kiêm Tổng giám đốc công ty này đang sở hữu tới 39,13% cổ phần tương ứng với 86,88 triệu cổ phiếu. Như vậy, trong vòng 3 tháng, giá trị tài sản trên sàn chứng khoán của ông chủ Hùng Vương đã tăng 464 tỷ đồng và hiện đang đạt 662 tỷ đồng.

Công ty chứng khoán BVSC cho rằng, tâm lý nhà đầu tư vẫn đang có sự thận trọng và e ngại về khả năng thị trường tạo bẫy tăng giá sau 2 phiên giảm mạnh trước đó.

Phản ứng hồi phục phiên hôm nay của thị trường được cho có thể chỉ là phản ứng hồi phục mang tính kỹ thuật. Theo dự báo của công ty này, thị trường có thể sẽ tiếp tục giảm về quanh ngưỡng 980 điểm trước khi được kỳ vọng sẽ tăng điểm trở lại.

Dù vậy, kể cả trong trường hợp chỉ số hồi phục được ở vùng điểm trên thì nhiều khả năng thị trường cũng cần thời gian dao động đi ngang tích lũy để tạo nền giá mới trước khi phát đi tín hiệu rõ nét hơn về mặt xu hướng kế tiếp. Tỷ trọng tổng danh mục được khuyến nghị tiếp tục duy trì ở mức tối đa 35% cổ phiếu trong giai đoạn này.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
AVPL/SJC HCM 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
AVPL/SJC ĐN 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▼950K 74,100 ▼1000K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▼950K 74,000 ▼1000K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
Cập nhật: 23/04/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
TPHCM - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Hà Nội - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Hà Nội - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Đà Nẵng - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Miền Tây - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Miền Tây - SJC 81.000 83.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 ▼1300K 73.700 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 ▼970K 55.430 ▼970K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 ▼760K 43.270 ▼760K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 ▼540K 30.810 ▼540K
Cập nhật: 23/04/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼110K 7,500 ▼110K
Trang sức 99.9 7,275 ▼110K 7,490 ▼110K
NL 99.99 7,280 ▼110K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310 ▼30K
Cập nhật: 23/04/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300 ▼200K
SJC 5c 81,000 83,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,700 ▼1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,800 ▼1200K
Nữ Trang 99.99% 72,600 ▼1200K 73,900 ▼1200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼1188K 73,168 ▼1188K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼816K 50,407 ▼816K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼501K 30,969 ▼501K
Cập nhật: 23/04/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 23/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,174 16,194 16,794
CAD 18,314 18,324 19,024
CHF 27,464 27,484 28,434
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,561 3,731
EUR #26,375 26,585 27,875
GBP 31,097 31,107 32,277
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 160.37 160.52 170.07
KRW 16.34 16.54 20.34
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,244 2,364
NZD 14,857 14,867 15,447
SEK - 2,275 2,410
SGD 18,144 18,154 18,954
THB 636.14 676.14 704.14
USD #25,170 25,170 25,488
Cập nhật: 23/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 23/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 23/04/2024 22:00