Hoàng kim “lụi tắt”, Sabeco lên kế hoạch xuống đáy 5 năm

07:05 | 23/06/2020

488 lượt xem
|
Sau một năm kinh doanh “bùng nổ”, Sabeco đã phải lên kế hoạch giảm lãi mạnh tới 39% trong năm 2020, thấp nhất 5 năm qua vì những dự cảm “không lành” trên thị trường bia do Covid-19 và Nghị định 100.

Sabeco dự cảm xấu cho năm 2020

Phiên giao dịch đầu tuần, 22/6, cổ phiếu SAB của Sabeco quay đầu giảm nhẹ 0,18% xuống mức giá 166.000 đồng.

Hoàng kim “lụi tắt”, Sabeco lên kế hoạch xuống đáy 5 năm
Cổ phiếu SAB đã thoát đáy nhưng vẫn còn thấp đáng kể so với 1 năm trước

Mức thị giá của SAB hiện nay tuy đã hồi phục mạnh gần 32% so với 3 tháng trước nhưng vẫn “bốc hơi” tới hơn 41% giá trị so với thời điểm đạt đỉnh hơn 282.000 đồng hồi trung tuần tháng 7/2019.

Với những dự cảm kinh doanh năm 2020 không mấy thuận lợi, Sabeco vừa đặt ra mục tiêu kinh lợi nhuận thấp nhất trong 5 năm qua. Cụ thể, công ty này dự kiến trong năm 2020, doanh thu sẽ bị sụt giảm mạnh tới 37% trong khi lợi nhuận sau thuế giảm tới 39% so với thực hiện năm 2019.

Theo đó, Hội đồng quản trị Sabeco đã lên mục tiêu cho năm 2020 với 23.800 tỷ đồng doanh thu thuần và 3.252 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế.

Sabeco nhận định, thị trường bia năm 2020 sẽ tiếp tục đà tăng trưởng theo xu hướng tiêu thụ nhiều các dòng bia cao cấp do thu nhập tăng trong vài năm qua và sự cạnh tranh sẽ tiếp tục diễn ra gay gắt giữa các công ty sản xuất bia nhằm giành thị phần cao hơn.

Đặc biệt, trước những thách thức khó khăn từ Nghị định 100 và sự bùng phát của dịch Covid-19 đối với thị trường bia, Tổng cục Thống kê ghi nhận sản lượng ngành bia Việt Nam sụt giảm đến 18,9% so với cùng kỳ năm trước.

Với kế hoạch lợi nhuận như trên, Hội đồng quản trị Sabeco vẫn trình cổ đông tỷ lệ cổ tức cho năm 2020 là 35% (sở hữu 1 cổ phiếu nhận về 3.500 đồng tiền mặt) tương đương với mức cổ tức của năm 2019.

Hoàng kim “lụi tắt”, Sabeco lên kế hoạch xuống đáy 5 năm
Kết quả kinh doanh của Sabeco trong những năm gần đây và dự kiến 2020 (Dữ liệu: BCTC, đồ hoạ: Mai Chi)

Thị trường giằng co, DBC và ITA vẫn tăng trần

Vẫn tiếp tục là diễn biến giằng co, rung lắc, thị trường chứng khoán đóng cửa phiên giao dịch 22/6 với trạng thái trái chiều ở hai sàn.

VN-Index tăng 2,72 điểm tương ứng 0,31% lên 871,28 điểm trong khi HNX-Index giảm 0,63 điểm tương ứng 0,55% còn 114,72 điểm. UPCoM-Index giữ được trạng thái tăng 0,34 điểm tương ứng 0,6% lên 56,68 điểm.

Trên HSX, khối lượng giao dịch đạt 350,37 triệu cổ phiếu và thu hút được dòng tiền trị giá 5.349,88 tỷ đồng. HNX cũng có 57,4 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 511,47 tỷ đồng và trên UPCoM là 22,9 triệu cổ phiếu tương ứng 240,44 tỷ đồng.

Điểm tích cực là độ rộng thị trường đang nghiêng về các mã tăng giá. Số lượng mã tăng theo thống kê trên cả 3 sàn là 392 mã, có 65 mã tăng trần. Các con số này có phần lấn át số lượng mã giảm là 322 mã và có 36 mã giảm sàn.

Diễn ra sự phân hoá trong nhóm cổ phiếu lớn. Một số mã trụ cột tăng giá đã hỗ trợ đáng kể cho VN-Index. Trong đó, VHM tăng 1.800 đồng lên 78.300 đồng và chỉ riêng mã này đã mang lại 1,72 điểm cho VN-Index.

MSN cũng tăng tăng 1.300 đồng lên 58.300 đồng, MWG tăng 1.400 đồng lên 85.900 đồng, GAS, VNM, TCB, CTG đều tăng giá.

Chiều ngược lại, VIC, BID, VRE, BHN, HPG, VJC, HVN… đều giảm. Dù vậy, mức giảm ở những mã này không lớn nên tác động không quá tiêu cực lên diễn biến thị trường chung.

CTD vẫn tăng trần lên 67.800 đồng với khối lượng khớp lệnh gần 681 nghìn đơn vị, không hề có dư bán cuối phiên, dư mua giá trần gần 261 nghìn cổ phiếu. DBC tăng trần 3.450 đồng lên 53.200 đồng.

Tương tự, ITA đạt trạng thái tăng trần lên 5.670 đồng/cổ phiếu, khớp lệnh “khủng” 20,21 triệu đơn vị, không có dư bán. Tuy nhiên, mã này không phải là cổ phiếu được giao dịch mạnh nhất trong hôm qua.

Dẫn đầu thanh khoản của phiên đầu tuần chính là cổ phiếu HQC của Công ty địa ốc Hoàng Quân. Mã này được khớp lệnh 30,39 triệu cổ phiếu, song lại đang bị bán mạnh, giảm sàn về 2.040 đồng, cuối phiên trắng bên mua nhưng vẫn còn dư bán giá sàn.

Theo dự báo của Công ty chứng khoán SHS, trong phiên giao dịch hôm nay 23/6, VN-Index có thể sẽ tiếp tục tăng điểm với ngưỡng kháng cự gần nhất quanh 880 điểm.

Tuy vậy, nhà đầu tư vẫn được khuyên nên đứng ngoài và quan sát thị trường trong giai đoạn hiện tại và có thể tăng tỷ trọng khi vượt ngưỡng 870 điểm cũng như giảm tỷ trọng nếu thị trường thủng ngưỡng 840 điểm.

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 147,800
Hà Nội - PNJ 144,800 147,800
Đà Nẵng - PNJ 144,800 147,800
Miền Tây - PNJ 144,800 147,800
Tây Nguyên - PNJ 144,800 147,800
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 147,800
Cập nhật: 16/10/2025 02:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,540 14,790
Trang sức 99.9 14,530 14,780
NL 99.99 14,540
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 14,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 14,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 14,800
Miếng SJC Thái Bình 14,600 14,800
Miếng SJC Nghệ An 14,600 14,800
Miếng SJC Hà Nội 14,600 14,800
Cập nhật: 16/10/2025 02:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 146 14,802
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 146 14,803
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,442 1,464
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,442 1,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 1,449
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 143,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 108,836
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 98,692
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 88,548
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 84,635
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 60,579
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Cập nhật: 16/10/2025 02:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16652 16921 17493
CAD 18233 18509 19123
CHF 32269 32652 33284
CNY 0 3470 3830
EUR 30006 30279 31302
GBP 34352 34744 35683
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14780 15366
SGD 19791 20073 20587
THB 725 788 841
USD (1,2) 26077 0 0
USD (5,10,20) 26118 0 0
USD (50,100) 26146 26181 26369
Cập nhật: 16/10/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 16/10/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 16/10/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16818 16918 17529
CAD 18407 18507 19111
CHF 32504 32534 33409
CNY 0 3660.9 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30178 30208 31231
GBP 34651 34701 35822
HKD 0 3390 0
JPY 170.41 170.91 177.95
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19943 20073 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 16/10/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,176 26,226 26,369
USD20 26,176 26,226 26,369
USD1 26,176 26,226 26,369
AUD 16,870 16,970 18,078
EUR 30,359 30,359 31,671
CAD 18,360 18,460 19,772
SGD 20,033 20,183 21,190
JPY 171.13 172.63 177.23
GBP 34,780 34,930 35,701
XAU 14,598,000 0 14,802,000
CNY 0 3,458 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/10/2025 02:45