Hoàng kim “lụi tắt”, Sabeco lên kế hoạch xuống đáy 5 năm

07:05 | 23/06/2020

486 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sau một năm kinh doanh “bùng nổ”, Sabeco đã phải lên kế hoạch giảm lãi mạnh tới 39% trong năm 2020, thấp nhất 5 năm qua vì những dự cảm “không lành” trên thị trường bia do Covid-19 và Nghị định 100.

Sabeco dự cảm xấu cho năm 2020

Phiên giao dịch đầu tuần, 22/6, cổ phiếu SAB của Sabeco quay đầu giảm nhẹ 0,18% xuống mức giá 166.000 đồng.

Hoàng kim “lụi tắt”, Sabeco lên kế hoạch xuống đáy 5 năm
Cổ phiếu SAB đã thoát đáy nhưng vẫn còn thấp đáng kể so với 1 năm trước

Mức thị giá của SAB hiện nay tuy đã hồi phục mạnh gần 32% so với 3 tháng trước nhưng vẫn “bốc hơi” tới hơn 41% giá trị so với thời điểm đạt đỉnh hơn 282.000 đồng hồi trung tuần tháng 7/2019.

Với những dự cảm kinh doanh năm 2020 không mấy thuận lợi, Sabeco vừa đặt ra mục tiêu kinh lợi nhuận thấp nhất trong 5 năm qua. Cụ thể, công ty này dự kiến trong năm 2020, doanh thu sẽ bị sụt giảm mạnh tới 37% trong khi lợi nhuận sau thuế giảm tới 39% so với thực hiện năm 2019.

Theo đó, Hội đồng quản trị Sabeco đã lên mục tiêu cho năm 2020 với 23.800 tỷ đồng doanh thu thuần và 3.252 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế.

Sabeco nhận định, thị trường bia năm 2020 sẽ tiếp tục đà tăng trưởng theo xu hướng tiêu thụ nhiều các dòng bia cao cấp do thu nhập tăng trong vài năm qua và sự cạnh tranh sẽ tiếp tục diễn ra gay gắt giữa các công ty sản xuất bia nhằm giành thị phần cao hơn.

Đặc biệt, trước những thách thức khó khăn từ Nghị định 100 và sự bùng phát của dịch Covid-19 đối với thị trường bia, Tổng cục Thống kê ghi nhận sản lượng ngành bia Việt Nam sụt giảm đến 18,9% so với cùng kỳ năm trước.

Với kế hoạch lợi nhuận như trên, Hội đồng quản trị Sabeco vẫn trình cổ đông tỷ lệ cổ tức cho năm 2020 là 35% (sở hữu 1 cổ phiếu nhận về 3.500 đồng tiền mặt) tương đương với mức cổ tức của năm 2019.

Hoàng kim “lụi tắt”, Sabeco lên kế hoạch xuống đáy 5 năm
Kết quả kinh doanh của Sabeco trong những năm gần đây và dự kiến 2020 (Dữ liệu: BCTC, đồ hoạ: Mai Chi)

Thị trường giằng co, DBC và ITA vẫn tăng trần

Vẫn tiếp tục là diễn biến giằng co, rung lắc, thị trường chứng khoán đóng cửa phiên giao dịch 22/6 với trạng thái trái chiều ở hai sàn.

VN-Index tăng 2,72 điểm tương ứng 0,31% lên 871,28 điểm trong khi HNX-Index giảm 0,63 điểm tương ứng 0,55% còn 114,72 điểm. UPCoM-Index giữ được trạng thái tăng 0,34 điểm tương ứng 0,6% lên 56,68 điểm.

Trên HSX, khối lượng giao dịch đạt 350,37 triệu cổ phiếu và thu hút được dòng tiền trị giá 5.349,88 tỷ đồng. HNX cũng có 57,4 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 511,47 tỷ đồng và trên UPCoM là 22,9 triệu cổ phiếu tương ứng 240,44 tỷ đồng.

Điểm tích cực là độ rộng thị trường đang nghiêng về các mã tăng giá. Số lượng mã tăng theo thống kê trên cả 3 sàn là 392 mã, có 65 mã tăng trần. Các con số này có phần lấn át số lượng mã giảm là 322 mã và có 36 mã giảm sàn.

Diễn ra sự phân hoá trong nhóm cổ phiếu lớn. Một số mã trụ cột tăng giá đã hỗ trợ đáng kể cho VN-Index. Trong đó, VHM tăng 1.800 đồng lên 78.300 đồng và chỉ riêng mã này đã mang lại 1,72 điểm cho VN-Index.

MSN cũng tăng tăng 1.300 đồng lên 58.300 đồng, MWG tăng 1.400 đồng lên 85.900 đồng, GAS, VNM, TCB, CTG đều tăng giá.

Chiều ngược lại, VIC, BID, VRE, BHN, HPG, VJC, HVN… đều giảm. Dù vậy, mức giảm ở những mã này không lớn nên tác động không quá tiêu cực lên diễn biến thị trường chung.

CTD vẫn tăng trần lên 67.800 đồng với khối lượng khớp lệnh gần 681 nghìn đơn vị, không hề có dư bán cuối phiên, dư mua giá trần gần 261 nghìn cổ phiếu. DBC tăng trần 3.450 đồng lên 53.200 đồng.

Tương tự, ITA đạt trạng thái tăng trần lên 5.670 đồng/cổ phiếu, khớp lệnh “khủng” 20,21 triệu đơn vị, không có dư bán. Tuy nhiên, mã này không phải là cổ phiếu được giao dịch mạnh nhất trong hôm qua.

Dẫn đầu thanh khoản của phiên đầu tuần chính là cổ phiếu HQC của Công ty địa ốc Hoàng Quân. Mã này được khớp lệnh 30,39 triệu cổ phiếu, song lại đang bị bán mạnh, giảm sàn về 2.040 đồng, cuối phiên trắng bên mua nhưng vẫn còn dư bán giá sàn.

Theo dự báo của Công ty chứng khoán SHS, trong phiên giao dịch hôm nay 23/6, VN-Index có thể sẽ tiếp tục tăng điểm với ngưỡng kháng cự gần nhất quanh 880 điểm.

Tuy vậy, nhà đầu tư vẫn được khuyên nên đứng ngoài và quan sát thị trường trong giai đoạn hiện tại và có thể tăng tỷ trọng khi vượt ngưỡng 870 điểm cũng như giảm tỷ trọng nếu thị trường thủng ngưỡng 840 điểm.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,950 ▲700K 74,900 ▲700K
Nguyên liệu 999 - HN 73,850 ▲700K 74,800 ▲700K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
TPHCM - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Hà Nội - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Miền Tây - SJC 82.800 ▲800K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲500K 74.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲370K 55.800 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲290K 43.560 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲210K 31.020 ▲210K
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,345 ▲40K 7,550 ▲40K
Trang sức 99.9 7,335 ▲40K 7,540 ▲40K
NL 99.99 7,340 ▲40K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,320 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,410 ▲40K 7,580 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,410 ▲40K 7,580 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,410 ▲40K 7,580 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 8,300 ▲70K 8,500 ▲70K
Miếng SJC Nghệ An 8,300 ▲70K 8,500 ▲70K
Miếng SJC Hà Nội 8,300 ▲70K 8,500 ▲70K
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,800 ▲800K 85,000 ▲700K
SJC 5c 82,800 ▲800K 85,020 ▲700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,800 ▲800K 85,030 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,500 ▲400K 75,200 ▲400K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,500 ▲400K 75,300 ▲400K
Nữ Trang 99.99% 73,400 ▲500K 74,400 ▲400K
Nữ Trang 99% 71,663 ▲396K 73,663 ▲396K
Nữ Trang 68% 48,247 ▲272K 50,747 ▲272K
Nữ Trang 41.7% 28,678 ▲167K 31,178 ▲167K
Cập nhật: 26/04/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,322 16,422 16,872
CAD 18,315 18,415 18,965
CHF 27,302 27,407 28,207
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,594 3,724
EUR #26,714 26,749 28,009
GBP 31,295 31,345 32,305
HKD 3,161 3,176 3,311
JPY 159.05 159.05 167
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,272 2,352
NZD 14,854 14,904 15,421
SEK - 2,279 2,389
SGD 18,174 18,274 19,004
THB 632.06 676.4 700.06
USD #25,120 25,120 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25115 25115 25445
AUD 16316 16366 16868
CAD 18338 18388 18839
CHF 27474 27524 28086
CNY 0 3458.5 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26898 26948 27650
GBP 31401 31451 32111
HKD 0 3140 0
JPY 160.45 160.95 165.46
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0313 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14883 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18403 18453 19014
THB 0 643.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 14:00