Hoàng Anh Gia Lai mất 40 tỷ đồng lợi nhuận sau kiểm toán

14:00 | 30/08/2018

299 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Lợi nhuận ròng sau kiểm toán của công ty Bầu Đức chỉ còn 100 tỷ đồng, giảm hơn 88% so với cùng kỳ năm trước. 

Báo cáo tài chính hợp nhất soát xét của Công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai (mã chứng khoán: HAG) ghi nhận hàng loạt khoản chênh lệch so với báo cáo tự lập trước đó.

Doanh thu thuần bán hàng và cung dịch vụ giảm 6 tỷ đồng, còn 2.915 tỷ. Do thực hiện tái cơ cấu lĩnh vực đầu tư trọng điểm nên tỷ trọng doanh thu phân theo sản phẩm cũng có sự xáo trộn lớn. Nguồn thu từ trái cây chiếm tỷ trọng hơn 48% trong cơ cấu doanh thu, nguyên nhân là do Hoàng Anh Gia Lai hợp nhất kết quả kinh doanh của Công ty TNHH MTV Phát triển Nông nghiệp Đại Thắng – doanh nghiệp được công ty mua về từ tháng 3 năm nay.

hoang anh gia lai mat 40 ty dong loi nhuan sau kiem toan

Bán ớt cũng mang về cho Hoàng Anh Gia Lai gần 450 tỷ đồng và chiếm tỷ trọng lớn thứ hai trong cơ cấu doanh thu. Tỷ suất lợi nhuận gộp của mặt hàng này biến động mạnh so với giai đoạn đầu năm khi giảm từ khoảng 60% về quanh 35%.

Doanh thu bán bò sáu tháng đầu năm phát sinh gần 38 tỷ đồng, trong khi cùng kỳ nguồn thu này khoảng 448 tỷ. Ban lãnh đạo công ty cho biết đặc điểm ngành chăn nuôi cần vốn lưu động lớn để đầu tư nhưng tình hình tài chính vẫn chưa được cải thiện rõ rệt nên chủ động cắt giảm quy mô, duy trì ở mức đủ cung cấp phân hữu cơ cho trồng trọt.

Giá vốn bán hàng cũng biến động nhẹ khiến lợi nhuận gộp giảm 24 tỷ đồng, xuống còn 1.428 tỷ. Chi phí tài chính của Hoàng Anh Gia Lai tăng gần 40 tỷ đồng do chênh lệch tỷ giá hối đoái. Bên cạnh, sau kiểm toán cũng xuất hiện nhiều khoản chi phí giảm so với trước đó như thanh lý tài sản không hiệu quả, bán hàng và quản lý doanh nghiệp...

Các yếu tố này khiến lợi nhuận sau thuế giảm hơn 40 tỷ đồng, chỉ còn 100 tỷ và giảm hơn 88% so với cùng kỳ năm ngoái.

Đơn vị kiểm toán Ernst & Young Việt Nam cho biết, báo cáo tài chính bán niên được lập với giả định Hoàng Anh Gia Lai tiếp tục hoạt động liên tục. Bởi tính đến ngày 30/6, công ty vi phạm một số điều khoản của các khoản vay và trái phiếu, cộng thêm nợ ngắn hạn đã vượt quá tài sản ngắn hạn 5.429 tỷ đồng... cho thấy sự tồn tại của những yếu tố không chắc chắn trọng yếu có thể dẫn đến nghi ngờ khả năng hoạt động liên tục.

Tại thời điểm lập báo cáo, tổng nguồn vốn của Hoàng Anh Gia Lai đạt 55.071 tỷ đồng, tăng hơn 2.000 tỷ so với thời điểm đầu năm. Nợ phải trả đang chiếm hơn 66,5% trong cơ cấu vốn, tương đương 36.650 tỷ đồng và gấp đôi vốn chủ sở hữu.

Theo VnExpress.net

hoang anh gia lai mat 40 ty dong loi nhuan sau kiem toan Trước giờ bóng lăn, cổ phiếu các ông bầu bóng đá đang diễn biến thế nào?
hoang anh gia lai mat 40 ty dong loi nhuan sau kiem toan Cổ phiếu Hoàng Anh Gia Lai “cầm máu” sau kỳ tích của Olympic Việt Nam

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,220 16,240 16,840
CAD 18,218 18,228 18,928
CHF 27,233 27,253 28,203
CNY - 3,428 3,568
DKK - 3,552 3,722
EUR #26,308 26,518 27,808
GBP 31,133 31,143 32,313
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.73 158.88 168.43
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,237 2,357
NZD 14,838 14,848 15,428
SEK - 2,257 2,392
SGD 18,072 18,082 18,882
THB 631.59 671.59 699.59
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 20:00