Hiện còn bao nhiêu người trên thế giới không có điện để dùng?

14:37 | 10/06/2023

513 lượt xem
|
(PetroTimes) - “Nhiều quốc gia sẽ không có khả năng cấp điện toàn quốc vào năm 2030” nếu không bổ sung thêm nỗ lực lớn vào lĩnh vực này. Đây là kết luận của 5 tổ chức quốc tế, bao gồm Hội đồng Kinh tế và Xã hội của Liên Hợp Quốc, IEA, Ngân hàng Thế giới, IRENA và WHO trong báo cáo “Tracking SDG7: The Energy Progress Report 2023” niên được đăng tải vào ngày 9/6
Hiện còn bao nhiêu người trên thế giới không có điện để dùng?

Chương trình nghị sự 2030 của LHQ và SDG7

Trong Chương trình nghị sự 2030 được thông qua vào năm 2015, Liên Hợp Quốc đề cập đến 17 Mục tiêu Phát triển Bền vững (Sustainable Development Goal - SDG). Mục tiêu thứ 7 trong số đó (SDG7), là đảm bảo vào năm 2030, “mọi người đều có thể tiếp cận những dịch vụ năng lượng hiện đại và đáng tin cậy, với chi phí rẻ”, thêm vào đó là tăng “đáng kể” tỷ trọng năng lượng tái tạo trong cơ cấu năng lượng toàn cầu, bằng cách nâng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực này, và cuối cùng là “nâng cao tiến bộ về hiệu quả năng lượng”.

Tính từ thời điểm thông qua Chương trình nghị sự 2030 (năm 2015) cho đến nay, “nửa chặng đường” đã trôi qua. Tuy nhiên, như năm trước, báo cáo cho rằng “những nỗ lực hiện tại là không đủ” để đạt được SDG7 trong thời hạn. Theo văn bản, “những nỗ lực hiện tại” được ghi nhận chủ yếu trong một số hoạt động, với điểm sáng nhất là sự gia tăng tỷ lệ sử dụng năng lượng tái tạo để sản xuất điện. Dù vậy, theo báo cáo, điểm này vẫn còn thiếu sót.

Hiện còn bao nhiêu người trên thế giới không có điện để dùng?

Chỉ có 91% dân số thế giới đã tiếp cận được điện

Vào năm 2021, theo dữ liệu mới nhất từ ​​Ngân hàng Thế giới, chỉ có gần 91% dân số thế giới được sử dụng điện - một tỷ lệ tương tự như năm 2020 (so với mức 84% của năm 2010).

Từ năm 2010, “hơn một tỷ người đã được tiếp cận điện năng”, nhưng tốc độ tăng tiếp cận này “đã chậm lại trong giai đoạn 2019-2021 so với những năm trước”.

Kết quả, vào năm 2021, gần 675 triệu người vẫn đang sống trong điều kiện không có điện trên toàn thế giới. Trong số đó, người dân sống ở khu vực châu Phi cận Sahara chiếm tỷ lệ cao nhất: 84% (tức 567 triệu người, bao gồm 86 triệu ở Nigeria, 76 triệu ở Cộng hòa Dân chủ Congo và 55 triệu ở Ethiopia). Báo cáo gọi đây là “những quốc gia có thâm hụt lớn nhất”. Ở khu vực này, “tình trạng thiếu tiếp cận điện hầu như không thay đổi so với thời điểm năm 2010”.

Theo Ngân hàng Thế giới, “nếu không có biện pháp và chính sách bổ sung”, gần 660 triệu người trên thế giới có thể vẫn không có điện vào năm 2030 (bao gồm 560 triệu người ở châu Phi cận Sahara).

Báo cáo “Tracking SDG7” còn có một điểm quan trọng khác: “Có đến 2,3 tỷ người tiếp tục sử dụng nhiên liệu và công nghệ gây ô nhiễm để nấu ăn, chủ yếu là ở châu Phi cận Sahara và châu Á”. Sự phụ thuộc lớn vào nhiên liệu sinh khối truyền thống cũng đồng nghĩa với việc “các hộ gia đình dành tới 40 giờ/tuần để kiếm củi và nấu ăn, điều này ngăn cản phụ nữ tìm kiếm việc làm hoặc tham gia vào những cơ quan có thẩm quyền ở địa phương, và trẻ em cũng không được đi học”.

Hỏa hoạn gây mất điện diện rộng ở SyriaHỏa hoạn gây mất điện diện rộng ở Syria
Cả nước Pakistan chìm trong bóng tối sau sự cố mất điện lớnCả nước Pakistan chìm trong bóng tối sau sự cố mất điện lớn
Nam Phi ban bố tình trạng thảm họa toàn quốc về năng lượngNam Phi ban bố tình trạng thảm họa toàn quốc về năng lượng

Ngọc Duyên

AFP

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,400 ▲400K 149,400 ▲800K
Hà Nội - PNJ 146,400 ▲400K 149,400 ▲800K
Đà Nẵng - PNJ 146,400 ▲400K 149,400 ▲800K
Miền Tây - PNJ 146,400 ▲400K 149,400 ▲800K
Tây Nguyên - PNJ 146,400 ▲400K 149,400 ▲800K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,400 ▲400K 149,400 ▲800K
Cập nhật: 23/10/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,750 ▲90K 14,950 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 14,750 ▲90K 14,950 ▲90K
Miếng SJC Thái Bình 14,750 ▲90K 14,950 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,650 ▲90K 14,950 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,650 ▲90K 14,950 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,650 ▲90K 14,950 ▲90K
NL 99.99 14,450 ▲90K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,450 ▲90K
Trang sức 99.9 14,440 ▲90K 14,940 ▲90K
Trang sức 99.99 14,450 ▲90K 14,950 ▲90K
Cập nhật: 23/10/2025 23:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,475 ▲9K 14,952 ▲90K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,475 ▲9K 14,953 ▲90K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,462 ▲8K 1,487 ▲8K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,462 ▲8K 1,488 ▲1340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,447 ▲8K 1,477 ▲8K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 141,738 ▲792K 146,238 ▲792K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,436 ▲600K 110,936 ▲600K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,096 ▲544K 100,596 ▲544K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,756 ▲488K 90,256 ▲488K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,768 ▲467K 86,268 ▲467K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,247 ▲334K 61,747 ▲334K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Cập nhật: 23/10/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16616 16885 17462
CAD 18282 18558 19173
CHF 32337 32720 33365
CNY 0 3470 3830
EUR 29891 30163 31186
GBP 34338 34729 35658
HKD 0 3257 3459
JPY 165 169 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14826 15407
SGD 19720 20002 20525
THB 718 781 834
USD (1,2) 26066 0 0
USD (5,10,20) 26107 0 0
USD (50,100) 26136 26155 26352
Cập nhật: 23/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,152 26,152 26,352
USD(1-2-5) 25,106 - -
USD(10-20) 25,106 - -
EUR 30,164 30,188 31,307
JPY 169.79 170.1 177.09
GBP 34,754 34,848 35,650
AUD 16,850 16,911 17,340
CAD 18,528 18,587 19,101
CHF 32,772 32,874 33,520
SGD 19,906 19,968 20,575
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17 17.73 19.02
THB 767.36 776.84 825.73
NZD 14,825 14,963 15,304
SEK - 2,757 2,835
DKK - 4,034 4,148
NOK - 2,590 2,663
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,837.9 - 6,543
TWD 774.63 - 931.96
SAR - 6,926.68 7,245.46
KWD - 83,848 88,655
Cập nhật: 23/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,190 26,192 26,352
EUR 29,984 30,104 31,185
GBP 34,550 34,689 35,624
HKD 3,326 3,339 3,441
CHF 32,494 32,624 33,507
JPY 169.28 169.96 176.72
AUD 16,778 16,845 17,367
SGD 19,951 20,031 20,544
THB 782 785 818
CAD 18,499 18,573 19,084
NZD 14,884 15,361
KRW 17.67 19.30
Cập nhật: 23/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26168 26168 26352
AUD 16796 16896 17499
CAD 18461 18561 19163
CHF 32583 32613 33503
CNY 0 3661.5 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30072 30102 31127
GBP 34643 34693 35803
HKD 0 3390 0
JPY 169.05 169.55 176.6
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14932 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19880 20010 20738
THB 0 747.3 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14750000 14750000 14950000
SBJ 13000000 13000000 14950000
Cập nhật: 23/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,164 26,214 26,352
USD20 26,164 26,214 26,352
USD1 26,164 26,214 26,352
AUD 16,820 16,920 18,028
EUR 30,245 30,245 31,559
CAD 18,422 18,522 19,832
SGD 19,966 20,116 20,683
JPY 169.72 171.22 175.82
GBP 34,753 34,903 35,685
XAU 14,748,000 0 14,952,000
CNY 0 3,547 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/10/2025 23:00