Hết bài giảm "sập giá", xe cũ vắng khách mùa cuối năm

13:08 | 20/12/2018

933 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mùa cuối năm khi thị trường xe hơi vào cao điểm, song các dòng xe cũ vẫn khó bắt khách. Xe qua sử dụng vài năm giá cao, xe sử dụng nhiều năm, hiếm có khách đặt mua. Khách mua xe cũ đã và đang khá khó tính chọn mua xe.

Dường như "ăn vận" vào suy nghĩ, không ai bảo ai những người đi tìm mua xe cũ đều tỏ ý muốn mua lại các dòng xe Nhật như Honda, Toyota hay Mitsubishi. Trong khi đó, thị trường đang bán khá nhiều dòng xe cũ cùng mức giá có xuất xứ từ Hàn Quốc, Đức, Mỹ.

Nhất nhất phải là xe Nhật!

Nhiều người mua xe cũ nói lý do, ít tiền mua xe cũ nên tiêu chí chắc, bền và dễ thay đồ, còn lại các tiêu chí thời thượng như tiện nghi, xe chạy đầm, chắc hay xe sang đều không phải là sự lựa chọn cần thiết.

Hết bài giảm
Xe cũ đang khó bán trong thời điểm cuối năm

Tại một gara xe cũ trên phố Nguyễn Văn Cừ, chiếc xe Altis 1.8L số tự động có giá bán hơn 630 triệu đồng, xe sản xuất năm 2013 và đã đi được hơn 110.000 km. Cạnh đó, mẫu Elantra 1.8AT năm sản xuất 2015 của Hyundai có giá bán chỉ hơn 550 triệu đồng.

Tuy nhiên, theo chủ gara, xe Altis luôn được khách trả giá và muốn thương lượng mức giá, còn chiếc Elantra, dù vẫn rất mới song không nhiều người hỏi mua.

Hiện nay, hầu hết các dòng xe của Toyota và Honda loại cũ đều bán khá chạy. Các dòng Vios, Innova, Altis, City, Civic... đều được người mới đi lựa chọn vì cho rằng chiếc xe này thuần. Ngưỡng giá của các dòng xe này cũng không quá rẻ từ 350 triệu đến 500 triệu đồng.

Các dòng xe hatchback đời cũ vẫn là thị trường của Kia Morning và Hyundai i10, tuy nhiên gần đây thị trường xe cũ loại nhỏ đang bị cạnh tranh rất mạnh bởi các dòng xe mới ra mắt ồ ạt.

"Dân mua xe cũ thường là lái mới, người có kinh phí eo hẹp hoặc mua xe chạy dịch vụ, thế nên tiêu chí của họ là xe lành, không hỏng vặt hoặc tiết kiệm nhiên liệu nhất có thể. Đây có lẽ là tiêu chí người ta tìm đến xe Nhật, mặc dù các loại xe Nhật về cơ bản chỉ có options khiêm tốn, cơ bản thậm chí còn lạc hậu so với nhiều thương hiệu khác trên thị trường", ông Hà, người kinh doanh xe cũ tại Hà Nội cho biết.

Cạnh tranh khốc liệt cuối năm

Theo nhiều chủ đại lý xe hơi cũ, thời điểm cuối năm khá khó khăn với xe cũ khi thị trường xe mới đang có nhiều loại xe giảm giá, xuống giá ở mức thấp.

Theo ông Mạnh, chủ đại lý xe cũ tại Phạm Hùng, Hà Nội: "Các loại xe hatchback đang giảm giá nên xe cũ khá khó khăn. Một năm trước, xe cũ dưới 400 triệu đồng vẫn đủ sức cạnh tranh với các dòng xe mới, nhưng hiện nay, ngay cả các loại xe cũ có giá 300 triệu cũng khó khăn do Kia và Hyundai đưa ra nhiều mẫu xe số sàn có giá ngang ngửa cùng với hỗ trợ phí bảo hiểm, trước bạ...".

Trên thực tế, hiện các doanh nghiệp kinh doanh xe cũ đều phải cơ cấu lại sản phẩm, lược bỏ bớt các dòng xe qua sử dụng đắt tiền, khó bán đi thay vào đó là các dòng xe phổ thông, phục vụ cho người lái xe chạy dịch vụ.

Hết bài giảm
Nhiều dòng xe cũ nằm gara mấy tháng trời không bán được.

Trong khi đó, thời điểm cuối năm khi các dòng xe cũ không bán được, cũng là lúc đại lý tính chuyện cho thuê lại xe dịp Tết. "Cuối năm nhu cầu thuê xe cao, nếu thuê trong ngày, có kèm lái xe giá đắt, còn thuê trọn gói, tự lái có thể giá sẽ rẻ hơn".

Do phải đặt vào thế rượt đuổi, cạnh tranh nên hầu hết các đại lý xe cũ đang phải chuyển các dòng xe về địa phương hoặc nhờ đại lý tỉnh bán xe cho. Các loại xe được bày bán trên phố phải là các dòng xe đang được tìm kiếm như crossover, SUV đô thị, sedan phổ thông, hatchback...

"Các đại lý xe cũ làm đủ mọi cách để cạnh tranh, bán hàng như vay mua xe trả góp, thuê mua, tặng phí cấp đổi biển hay bảo hành động cơ trọn 24 tháng sau khi bán hàng. Tuy nhiên, kinh doanh xe cũ cuối năm vẫn khá khó khăn", ông Mạnh cho biết.

Theo Dân trí

Xe giá rẻ ra đời ồ ạt, đại lý xe cũ sợ cái kết buồn cuối năm
Cuối năm, nhiều chiếc xe sang tiền tỷ "bán hóa giá" vì chủ vỡ nợ
Cao điểm mùa xe, thị trường "đứt mạch" giảm giá, người Việt chịu mua xe đắt
Đón mùa tiêu thụ cuối năm, xe cũ đua nhau hạ giá, đẩy hàng
Gọi người đến nhà trộm ôtô của con gái
Đua "tất tay" cuối năm, 12 mẫu xe giá rẻ hạ xuống dưới 400 triệu đồng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 17:00