Hàng loạt tập đoàn dầu khí phương Tây rút khỏi Nga

13:35 | 02/03/2022

4,435 lượt xem
|
(PetroTimes) - Sau BP, Shell giờ đến ExxonMobil, Eni, Equinor, OMV… đều thông báo rút khỏi Nga do cuộc chiến của nước này tại Ukraine.
Hàng loạt tập đoàn dầu khí phương Tây rút khỏi Nga

Ngày 2/3, tập đoàn ExxonMobil của Mỹ thông báo sẽ rút khỏi dự án lớn cuối cùng ở Nga và không đầu tư vào nước này nữa.

Đứng đầu một liên doanh bao gồm các công ty con của Rosneft, một công ty Ấn Độ và một công ty Nhật Bản, ExxonMobil đã quản lý dự án Sakhalin-1 từ năm 1995, nằm ở phía đông nước Nga, và sở hữu 30% cổ phần.

“Để đối phó với các sự kiện gần đây, chúng tôi đang bắt đầu quá trình ngừng hoạt động và thực hiện các bước để dần dần thoát khỏi dự án dầu khí này, nhóm cho biết trong một tuyên bố.

"Với tình hình hiện tại", ExxonMobil cũng chọn không đầu tư vào các dự án mới ở Nga.

Nga đã tiến hành một chiến dịch quân sự tại Ukraine hôm thứ Năm tuần trước, gây ra làn sóng chấn động quốc tế và gây ra một loạt các lệnh trừng phạt kinh tế của phương Tây đối với Moscow.

Nhiều công ty đã chọn cách rút khỏi Nga, bắt đầu với lĩnh vực năng lượng.

ExxonMobil đang noi gương một số đối thủ cạnh tranh quốc tế, chẳng hạn như tập đoàn Shell và BP của Anh, Eni hay Equinor, những công ty này cũng đã lên kế hoạch bán cổ phần của họ trong một số dự án chung với các công ty Nga.

TotalEnergies của Pháp nghiêng về giữ nguyên hiện trạng nhiều hơn bằng cách chọn không rời Nga nhưng không đầu tư thêm tiền vào đó.

Chính phủ Nga ngày 2/3 đã thông báo rằng họ đang chuẩn bị một sắc lệnh để ngăn chặn tình trạng chảy máu này, bằng cách áp đặt các hạn chế tạm thời đối với việc các nhà đầu tư nước ngoài rút tài sản khỏi Nga.

ExxonMobil nhấn mạnh rằng việc rút khỏi nước Nga sẽ không phải là ngay lập tức.

"Với tư cách là nhà điều hành Sakhalin-1, chúng tôi có nghĩa vụ đảm bảo sự an toàn của con người, bảo vệ môi trường và tính toàn vẹn của các hoạt động", nhóm chi tiết.

ExxonMobil cho biết thêm: “Quá trình ngừng hoạt động sẽ cần được quản lý cẩn thận và phối hợp chặt chẽ với các bên liên doanh để đảm bảo được thực hiện một cách an toàn”.

Dự án Sakhalin-1 là dự án lớn duy nhất mà ExxonMobil vẫn còn hiện diện ở Nga, tập đoàn đã rút khỏi hai liên doanh sau khi phương Tây áp đặt các lệnh trừng phạt chống lại Nga vào năm 2014.

Tập đoàn gần đây đã cho biết trên trang web của mình rằng họ cũng có văn phòng ở Moscow và Saint Petersburg và có khoảng 1.000 nhân viên ở đó.

Trong báo cáo thường niên gần đây, ExxonMobil định giá tài sản của mình tại Nga vào khoảng 4 tỷ USD, chiếm một phần nhỏ trong tổng tài sản (217 tỷ USD).

Cũng trong ngày 2/3, tập đoàn dầu khí OMV của Áo đã thông báo rằng họ sẽ từ bỏ việc mua cổ phần trong một dự án với Gazprom ở Nga. "Hội đồng quản trị đã quyết định không tiếp tục đàm phán với Gazprom về khả năng mua lại 24,98% cổ phần tại lô 4 và 5 của mỏ Achimov" nằm ở Siberia, một trong những mỏ khí đốt lớn nhất thế giới”, OMV thông báo trong một thông cáo báo chí ngắn gọn mà không nêu chi tiết lý do.

Tổng thống Ukraine nêu điều kiện đàm phán ngừng bắn với NgaTổng thống Ukraine nêu điều kiện đàm phán ngừng bắn với Nga
Các thành phố lớn bị bao vây, Ukraine nói sắp cạn kiệt vũ khíCác thành phố lớn bị bao vây, Ukraine nói sắp cạn kiệt vũ khí
Trung Quốc sơ tán công dân ở Ukraine giữa lúc chiến sự leo thangTrung Quốc sơ tán công dân ở Ukraine giữa lúc chiến sự leo thang

Nh.Thạch

AFP

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Hà Nội - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đà Nẵng - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Miền Tây - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Tây Nguyên - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Cập nhật: 25/11/2025 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
NL 99.99 14,230 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲170K
Trang sức 99.9 14,540 ▲250K 15,140 ▲250K
Trang sức 99.99 14,550 ▲250K 15,150 ▲250K
Cập nhật: 25/11/2025 19:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 ▲25K 15,292 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 ▲25K 15,293 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 ▲2K 1,505 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 ▲2K 1,506 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 ▲20K 1,495 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 ▲198K 14,802 ▲198K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 ▲1500K 112,286 ▲1500K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 ▲136K 10,182 ▲136K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 ▲1220K 91,354 ▲1220K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 ▲1166K 87,317 ▲1166K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 ▲834K 62,498 ▲834K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cập nhật: 25/11/2025 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16499 16767 17345
CAD 18147 18423 19038
CHF 31918 32299 32941
CNY 0 3470 3830
EUR 29777 30049 31077
GBP 33826 34215 35141
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14471 15058
SGD 19703 19984 20508
THB 731 794 848
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 25/11/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 25/11/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 25/11/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26079 26079 26403
AUD 16682 16782 17705
CAD 18331 18431 19444
CHF 32176 32206 33792
CNY 0 3685.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29965 29995 31718
GBP 34129 34179 35940
HKD 0 3390 0
JPY 165.27 165.77 176.29
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14583 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19867 19997 20725
THB 0 760.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 25/11/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 19:45