Hàng loạt tập đoàn dầu khí phương Tây rút khỏi Nga

13:35 | 02/03/2022

4,432 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sau BP, Shell giờ đến ExxonMobil, Eni, Equinor, OMV… đều thông báo rút khỏi Nga do cuộc chiến của nước này tại Ukraine.
Hàng loạt tập đoàn dầu khí phương Tây rút khỏi Nga

Ngày 2/3, tập đoàn ExxonMobil của Mỹ thông báo sẽ rút khỏi dự án lớn cuối cùng ở Nga và không đầu tư vào nước này nữa.

Đứng đầu một liên doanh bao gồm các công ty con của Rosneft, một công ty Ấn Độ và một công ty Nhật Bản, ExxonMobil đã quản lý dự án Sakhalin-1 từ năm 1995, nằm ở phía đông nước Nga, và sở hữu 30% cổ phần.

“Để đối phó với các sự kiện gần đây, chúng tôi đang bắt đầu quá trình ngừng hoạt động và thực hiện các bước để dần dần thoát khỏi dự án dầu khí này, nhóm cho biết trong một tuyên bố.

"Với tình hình hiện tại", ExxonMobil cũng chọn không đầu tư vào các dự án mới ở Nga.

Nga đã tiến hành một chiến dịch quân sự tại Ukraine hôm thứ Năm tuần trước, gây ra làn sóng chấn động quốc tế và gây ra một loạt các lệnh trừng phạt kinh tế của phương Tây đối với Moscow.

Nhiều công ty đã chọn cách rút khỏi Nga, bắt đầu với lĩnh vực năng lượng.

ExxonMobil đang noi gương một số đối thủ cạnh tranh quốc tế, chẳng hạn như tập đoàn Shell và BP của Anh, Eni hay Equinor, những công ty này cũng đã lên kế hoạch bán cổ phần của họ trong một số dự án chung với các công ty Nga.

TotalEnergies của Pháp nghiêng về giữ nguyên hiện trạng nhiều hơn bằng cách chọn không rời Nga nhưng không đầu tư thêm tiền vào đó.

Chính phủ Nga ngày 2/3 đã thông báo rằng họ đang chuẩn bị một sắc lệnh để ngăn chặn tình trạng chảy máu này, bằng cách áp đặt các hạn chế tạm thời đối với việc các nhà đầu tư nước ngoài rút tài sản khỏi Nga.

ExxonMobil nhấn mạnh rằng việc rút khỏi nước Nga sẽ không phải là ngay lập tức.

"Với tư cách là nhà điều hành Sakhalin-1, chúng tôi có nghĩa vụ đảm bảo sự an toàn của con người, bảo vệ môi trường và tính toàn vẹn của các hoạt động", nhóm chi tiết.

ExxonMobil cho biết thêm: “Quá trình ngừng hoạt động sẽ cần được quản lý cẩn thận và phối hợp chặt chẽ với các bên liên doanh để đảm bảo được thực hiện một cách an toàn”.

Dự án Sakhalin-1 là dự án lớn duy nhất mà ExxonMobil vẫn còn hiện diện ở Nga, tập đoàn đã rút khỏi hai liên doanh sau khi phương Tây áp đặt các lệnh trừng phạt chống lại Nga vào năm 2014.

Tập đoàn gần đây đã cho biết trên trang web của mình rằng họ cũng có văn phòng ở Moscow và Saint Petersburg và có khoảng 1.000 nhân viên ở đó.

Trong báo cáo thường niên gần đây, ExxonMobil định giá tài sản của mình tại Nga vào khoảng 4 tỷ USD, chiếm một phần nhỏ trong tổng tài sản (217 tỷ USD).

Cũng trong ngày 2/3, tập đoàn dầu khí OMV của Áo đã thông báo rằng họ sẽ từ bỏ việc mua cổ phần trong một dự án với Gazprom ở Nga. "Hội đồng quản trị đã quyết định không tiếp tục đàm phán với Gazprom về khả năng mua lại 24,98% cổ phần tại lô 4 và 5 của mỏ Achimov" nằm ở Siberia, một trong những mỏ khí đốt lớn nhất thế giới”, OMV thông báo trong một thông cáo báo chí ngắn gọn mà không nêu chi tiết lý do.

Tổng thống Ukraine nêu điều kiện đàm phán ngừng bắn với NgaTổng thống Ukraine nêu điều kiện đàm phán ngừng bắn với Nga
Các thành phố lớn bị bao vây, Ukraine nói sắp cạn kiệt vũ khíCác thành phố lớn bị bao vây, Ukraine nói sắp cạn kiệt vũ khí
Trung Quốc sơ tán công dân ở Ukraine giữa lúc chiến sự leo thangTrung Quốc sơ tán công dân ở Ukraine giữa lúc chiến sự leo thang

Nh.Thạch

AFP

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 19:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 19:45