Hàng loạt nền kinh tế lớn nguy cơ suy thoái

22:39 | 25/02/2020

182 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Các quốc gia như Đức, Italy, Nhật Bản vốn đã tăng trưởng chậm, nay lại càng bị kéo tụt vì dịch Covid-19. 

Hôm qua, chỉ số DJIA trên thị trường chứng khoán Mỹ giảm hơn 1.000 điểm lần thứ 3 trong lịch sử. Giá vàng tiệm cận mốc 1.700 USD một ounce. Chứng khoán Nhật Bản, Trung Quốc, Hong Kong sáng nay lao dốc. Còn giá dầu cũng có thời điểm mất hơn 4%.

Không khó để biết lý do nhà đầu tư lo lắng. Nhu cầu hàng hóa và dịch vụ đi xuống, cùng việc nhà máy đóng cửa vốn đã được dự báo kéo tụt GDP Trung Quốc trong quý I, đồng thời gây sức ép lên thương mại và tăng trưởng toàn cầu. Tuy nhiên, sự lây lan của dịch Covid-19 còn làm tăng thêm rủi ro với các nền kinh tế vốn đã tăng trưởng chậm hơn Trung Quốc, như Đức, Italy và Nhật Bản.

Đến nay, 4 trong 12 nền kinh tế hàng đầu thế giới - đại diện 27% GDP toàn cầu - đang hối hả tìm cách kiểm soát dịch bệnh. Thậm chí, có nhiều dấu hiệu cho thấy các nước này có thể rơi vào suy thoái nếu dịch bệnh kéo dài, khoét sâu vào các điểm yếu cố hữu.

hang loat nen kinh te lon nguy co suy thoai
Người dân đi làm sáng sớm tại Tokyo. Ảnh: AP

GDP Nhật Bản - nền kinh tế lớn thứ ba thế giới giảm 1,6% quý cuối năm ngoái so với quý trước đó, do tác động từ tăng thuế tiêu dùng và siêu bão. Đây là mức giảm quý mạnh nhất kể từ năm 2014.

Giới phân tích lo ngại kinh tế Nhật Bản tiếp tục yếu đi trong quý này, do dịch Covid-19 lan rộng tác động đến sản xuất và du lịch. Dịch Covid-19 đang buộc các nhà máy tại Trung Quốc đóng cửa và số du khách Trung Quốc đến Nhật Bản giảm mạnh. Nếu tăng trưởng âm 2 quý liên tiếp, nước này sẽ rơi vào suy thoái.

Tương tự, GDP Italy đã giảm 0,3% quý cuối năm 2019 so với quý trước đó. Thậm chí, từ trước khi dịch bệnh bùng phát, một số nhà kinh tế học đã dự báo nền kinh tế lớn thứ 8 thế giới rơi vào suy thoái đầu năm nay.

Italy đến nay đã ghi nhận hơn 220 ca nhiễm bệnh và 7 ca tử vong. Phần lớn các ca nhiễm Covid-19 của Italy nằm tại vùng Lombardy và Veneto trù phú. Thủ phủ của Lombardy là Milan - cõ máy tăng trưởng của Italy. Phía tây Milan là Turin - quê hương của hãng xe Fiat Chrysler. Các hãng xe khác, như Ferrari thì nằm phía đông nam thành phố này. Milan cũng là nơi có nhiều hãng thời trang xa xỉ.

hang loat nen kinh te lon nguy co suy thoai
Một hàng quán vắng khách tại Milan. Ảnh: NYT

Giới chức nước này đã đóng cửa các tòa nhà công cộng, trường học, dừng các sự kiện thể thao tại khu vực chịu ảnh hưởng. Nhiều công ty như UniCredit - nhà băng lớn nhất nước này - đã khuyến khích nhân viên làm việc tại nhà. Ngân hàng Unione di Banche Italiane cũng cho biết đã đóng cửa chi nhánh tại các vùng trên.

Đức - nền kinh tế lớn nhất châu Âu thì đã không tăng trưởng trong quý IV/2019. Nước này lại đặc biệt dễ tổn thương với biến động từ Trung Quốc. Viện nghiên cứu Ifo tại Munich ước tính tăng trưởng GDP của Trung Quốc cứ giảm 1%, tăng trưởng của Đức cũng sẽ mất 0,6%. Nguyên nhân một phần là các nhà máy Đức quá phụ thuộc vào linh kiện từ Trung Quốc.

Các nhà kinh tế học tại Berenberg bank hôm qua dự báo nền kinh tế này tăng trưởng âm trong quý đầu năm. Chỉ số niềm tin kinh tế Đức của Viện nghiên cứu ZEW cũng giảm mạnh trong tháng 2, phản ánh mối lo dịch bệnh có thể tác động lên thương mại toàn cầu.

Đức từng được dự báo tăng trưởng trở lại trong quý đầu năm nay. Nhưng dịch bệnh đã thay đổi tất cả. Deutsche Bank tuần trước đã gọi suy thoái trong nửa đầu năm nay là "rất có khả năng".

Hàn Quốc cũng đang trong tình trạng dễ tổn thương. Oxford Economics dự báo cả xuất khẩu và sản lượng công nghiệp của nước này sẽ lao dốc do dịch bệnh bùng phát tại Trung Quốc.

Tổ chức này cảnh báo ngành điện tử, ôtô và thiết bị điện của Hàn Quốc sẽ gặp khó do không lấy được linh kiện cần thiết từ Trung Quốc để duy trì hoạt động. Hyundai đã phải ngừng sản xuất tại các nhà máy ở Hàn Quốc do thiếu nguyên vật liệu.

Và vì ngày càng nhiều người chọn ở nhà trong dịch bệnh để tránh lây nhiễm, nhu cầu tiêu dùng có thể giảm sút. Tổng thống Hàn Quốc Moon Jae-in hôm Chủ nhật nhận định quốc gia này đang trong "giai đoạn bước ngoặt". Ông đã nâng cảnh báo dịch bệnh lên mức cao nhất và huy động thêm tài nguyên để đối phó dịch bệnh.

Ethan Harris - nhà kinh tế học tại Bank of America cho biết nhiều nền kinh tế nhỏ hơn cũng đang chịu nguy cơ tương tự. Hong Kong vốn đang chìm trong suy thoái. Singapore cũng khó thoát khả năng này. Còn tăng trưởng GDP quý IV của Indonesia đã chạm đáy 3 năm.

Tất cả những điều này đã vẽ nên bức tranh u ám về khả năng kinh tế toàn cầu chống chọi được cú sốc từ Covid-19. Harris cho rằng quý IV yếu đi do tác động từ chiến tranh thương mại Mỹ - Trung Quốc. Dịch bệnh chỉ càng khiến vấn đề thêm trầm trọng.

Giới chức và lãnh đạo doanh nghiệp toàn cầu vẫn đang kỳ vọng các biện pháp mạnh tay của Trung Quốc làm chậm lại đà lây lan của dịch bệnh. Nếu các nhà máy Trung Quốc tái khởi động sớm sau thời gian dài đóng cửa, nền kinh tế lớn nhì thế giới cũng sẽ có cơ hội quay về đúng quỹ đạo trong quý II.

Theo kịch bản đó, tăng trưởng toàn cầu sẽ chỉ giảm 0,1% so với dự báo trước đây, Kristalina Georgieva - Tổng giám đốc Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) cho biết. Dù vậy, bà cũng cảnh báo họ vẫn đang xem xét "các kịch bản u ám hơn" khi dịch bệnh "kéo dài và lan rộng".

Các ngân hàng trung ương lớn đã sử dụng phần lớn công cụ họ thường dùng để đối phó các cuộc suy thoái kể từ sau khủng hoảng tài chính 2008. Khối nợ toàn cầu cũng đang ở mức kỷ lục. Vì thế, giới hoạch định chính sách cũng chẳng còn nhiều lựa chọn.

Diane Swonk - kinh tế trưởng tại Grant Thornton cho biết ngày càng nhiều nhà phân tích có chung nhận định Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) sẽ phải hạ lãi suất. Việc này có thể diễn ra ngay đầu tháng tới, do ảnh hưởng của dịch bệnh.

"Có thể người ta chưa gọi đây là đại dịch sức khỏe. Nhưng nó đã trở thành đại dịch kinh tế rồi", bà kết luận.

Theo VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
AVPL/SJC HCM 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 ▲70K 11,130 ▲30K
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 ▲70K 11,120 ▲30K
Cập nhật: 30/06/2025 18:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
TPHCM - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Hà Nội - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Hà Nội - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Miền Tây - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Miền Tây - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.800 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.800 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 ▲300K 115.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 ▲300K 115.390 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 ▲300K 114.680 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 ▲300K 114.450 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 ▲230K 86.780 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 ▲180K 67.720 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 ▲130K 48.200 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 ▲280K 105.900 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 ▲190K 70.610 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 ▲200K 75.230 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 ▲200K 78.690 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 ▲110K 43.460 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 ▲100K 38.270 ▲100K
Cập nhật: 30/06/2025 18:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,795 ▼25K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,795 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,750 ▲30K 11,950 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,750 ▲30K 11,950 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,750 ▲30K 11,950 ▲30K
Cập nhật: 30/06/2025 18:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16511 16779 17355
CAD 18557 18834 19451
CHF 32094 32476 33117
CNY 0 3570 3690
EUR 29970 30243 31274
GBP 34955 35348 36281
HKD 0 3196 3399
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15510 16100
SGD 19938 20221 20747
THB 719 782 835
USD (1,2) 25853 0 0
USD (5,10,20) 25893 0 0
USD (50,100) 25921 25955 26300
Cập nhật: 30/06/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,393 35,489 36,382
HKD 3,265 3,275 3,374
CHF 32,304 32,405 33,220
JPY 177.98 178.3 185.82
THB 766.14 775.6 829.8
AUD 16,817 16,878 17,346
CAD 18,797 18,857 19,408
SGD 20,105 20,168 20,845
SEK - 2,712 2,806
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,035 4,173
NOK - 2,551 2,642
CNY - 3,594 3,691
RUB - - -
NZD 15,523 15,667 16,123
KRW 17.86 18.62 20.1
EUR 30,185 30,209 31,436
TWD 807.36 - 977.43
MYR 5,790.69 - 6,533.62
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,043 88,336
XAU - - -
Cập nhật: 30/06/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,910 25,910 26,250
EUR 29,949 30,069 31,193
GBP 35,129 35,270 36,266
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 32,037 32,166 33,098
JPY 176.68 177.39 184.77
AUD 16,699 16,766 17,301
SGD 20,094 20,175 20,727
THB 779 782 817
CAD 18,730 18,805 19,333
NZD 15,562 16,070
KRW 18.37 20.24
Cập nhật: 30/06/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25935 25935 26295
AUD 16680 16780 17350
CAD 18734 18834 19391
CHF 32330 32360 33246
CNY 0 3609.8 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30249 30349 31124
GBP 35251 35301 36412
HKD 0 3330 0
JPY 177.49 178.49 185
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15618 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20093 20223 20956
THB 0 748 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 30/06/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,930 25,980 26,260
USD20 25,930 25,980 26,260
USD1 25,930 25,980 26,260
AUD 16,767 16,917 17,982
EUR 30,313 30,463 31,639
CAD 18,694 18,794 20,110
SGD 20,177 20,327 20,804
JPY 178.05 179.55 184.2
GBP 35,352 35,502 36,625
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,493 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/06/2025 18:45