Hãng cho vay tiền số lớn nhất thế giới phá sản: "Bữa tiệc tiền số" sắp tàn?

20:55 | 14/07/2022

98 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Celsius Network, công ty cho vay tiền điện tử lớn nhất thế giới, phá sản sau một tháng dừng cho khách rút, chuyển tiền.

Mới đây, Celsius Network đã nộp đơn xin phá sản tại tòa án New York (Mỹ). Trong đó, tài sản và nợ mà công ty phải trả ước tính từ 1 đến 10 tỷ USD.

Celsius cho biết, việc nộp đơn phá sản là "cơ hội để ổn định hoạt động kinh doanh" và trải qua quá trình tái cấu trúc "nhằm tối đa hóa giá trị cho tất cả bên liên quan".

"Việc tuyên bố phá sản là quyết định khó khăn nhưng cần thiết. Chúng tôi tạm dừng việc rút, chuyển tiền để ổn định hoạt động kinh doanh và bảo vệ khách hàng", Celsius viết trong thông cáo báo chí.

Thậm chí, Giám đốc điều hành Alex Mashinsky của hãng còn cho rằng: "Đây là quyết định đúng đắn cho cộng đồng và công ty của chúng tôi".

Celsius Network được thành lập vào năm 2017. Công ty được định giá hơn 3 tỷ USD vào năm ngoái. Celsius sinh tồn bằng cách nhận tiền gửi của khách hàng và cho vay với lãi suất cao hơn để kiếm chênh lệch.

Để thu hút nhà đầu tư, công ty đã đưa ra mức lãi suất hấp dẫn và cam kết về độ rủi ro. Tuy nhiên, những tháng gần đây, công ty cho vay tiền số lớn nhất thế giới phải đối mặt với tình trạng nhu cầu vay tiền của khách suy yếu, nhất là trong bối cảnh thị trường tiền số rung lắc.

Hãng cho vay tiền số lớn nhất thế giới phá sản: Bữa tiệc tiền số sắp tàn? - 1
Celsius Network, công ty cho vay tiền điện tử lớn nhất thế giới phá sản sau một tháng dừng cho khách rút, chuyển tiền (Ảnh: Coin Week).

Sự sụp đổ của bộ đôi Luna và TerraUSD vào tháng 5 và đà giảm giá chưa có điểm dừng của bitcoin và nhiều đồng tiền số khác khiến Celsius gặp rắc rối.

Một công ty cho vay tiền điện tử khác là Voyager Digital cũng nộp đơn xin phá sản vào ngày 6/7 sau khi tạm dừng cho khách rút tiền và gửi tiền. Trước đó, quỹ đầu cơ Three Arrows Capital cũng làm thủ tục phá sản vì vỡ nợ.

Trước những sự bất ổn về thị trường, giới đầu tư dự báo, khả năng cao, mùa đông tiền số (crypto winter) sắp đến, một hiện tượng chỉ sự sụt giảm mạnh của thị trường tiền điện tử.

Trước đó, sự kiện mùa đông tiền số từng xuất hiện vào cuối năm 2017 và đầu năm 2018, sau khi bitcoin giảm tới 80% giá trị so với mức cao nhất đạt được trước đó.

Theo Dân trí

Thị trường tiền số khủng hoảng, bitcoin giảm về 19.000 USDThị trường tiền số khủng hoảng, bitcoin giảm về 19.000 USD
Tỷ phú Elon Musk bị kiện đòi 258 tỷ USD vì Tỷ phú Elon Musk bị kiện đòi 258 tỷ USD vì "chiêu trò" với đồng dogecoin
Bitcoin về mốc 21.000 USD, thị trường tiền số hoảng loạnBitcoin về mốc 21.000 USD, thị trường tiền số hoảng loạn
Hiện tượng Hiện tượng "mùa đông tiền số" có tái xuất trong năm 2022?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 118,000
AVPL/SJC HCM 116,000 118,000
AVPL/SJC ĐN 116,000 118,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 07/06/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 114.400
TPHCM - SJC 116.000 118.000
Hà Nội - PNJ 112.000 114.400
Hà Nội - SJC 116.000 118.000
Đà Nẵng - PNJ 112.000 114.400
Đà Nẵng - SJC 116.000 118.000
Miền Tây - PNJ 112.000 114.400
Miền Tây - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 114.400
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 114.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 114.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.300 113.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.190 113.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.490 112.990
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.260 112.760
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.000 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.220 66.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.990 47.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.840 104.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.070 69.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.620 74.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.030 77.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.330 42.830
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.200 37.700
Cập nhật: 07/06/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 11,440
Trang sức 99.9 11,000 11,430
NL 99.99 10,760
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,760
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 11,500
Miếng SJC Thái Bình 11,600 11,800
Miếng SJC Nghệ An 11,600 11,800
Miếng SJC Hà Nội 11,600 11,800
Cập nhật: 07/06/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16377 16645 17221
CAD 18508 18785 19404
CHF 31053 31431 32086
CNY 0 3530 3670
EUR 29113 29382 30413
GBP 34442 34833 35784
HKD 0 3188 3391
JPY 173 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15386 15979
SGD 19708 19990 20520
THB 714 777 831
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26230
Cập nhật: 07/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 07/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 07/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 07/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/06/2025 08:00