“Hạn nặng” của "vua cá" Dương Ngọc Minh, cổ đông thất vọng tràn trề

14:23 | 13/06/2019

659 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong khi đơn vị kiểm toán đang lo ngại về khả năng hoạt động liên tục của “vua cá tra” thì Hùng Vương đã lên kế hoạch “bán con”. Cổ phiếu bị xả hàng trước những thất vọng của cổ đông khi mà chưa kịp hết vui vì công ty báo lãi thì nay soát xét xong lại chuyển thành lỗ.

Tình trạng giảm điểm tiếp tục tái diễn trong phiên sáng nay (13/6), các chỉ số hầu hết đều diễn biến dưới đường tham chiếu. VN-Index tạm ghi nhận đánh mất 6,73 điểm tương ứng 0,71% còn 947,44 điểm, thêm một lần nữa mất mốc 950 điểm. HNX-Index sụt nhẹ 0,1 điểm tương ứng 0,09% còn 103,46 điểm.

Trên quy mô toàn thị trường, số mã giảm đang áp đảo so với số mã tăng giá. Có 292 mã giảm, 33 mã giảm sàn so với 203 mã tăng và 35 mã tăng trần.

Trong bối cảnh đó, những mã cổ phiếu “quyền lực” như VHM, VNM, GAS lại còn “giáng đòn” vào chỉ số chính. Chỉ riêng VHM đã khiến VN-Index bị mất gần 2,6 điểm; thiệt hại do VNM gây ra là 1,14 điểm và thiệt hại từ GAS là 0,86 điểm. Chiều ngược lại, những đóng góp của VCB, BID, EIB lại rất khiêm tốn.

Thanh khoản “đuối” hơn hẳn so với các phiên giao dịch sáng trước đó. Tổng khối lượng giao dịch trên HSX sáng nay chỉ đạt 66,84 triệu cổ phiếu tương ứng 1.383,52 tỷ đồng và trên HNX là 9,31 triệu cổ phiếu tương ứng 111,14 tỷ đồng.

han nang cua vua ca duong ngoc minh co dong that vong tran tre
Ông Dương Ngọc Minh - Chủ tịch Thuỷ sản Hùng Vương

Cổ phiếu HVG của Công ty CP Hùng Vương sáng nay không diễn ra giao dịch do vẫn đang bị duy trì diện kiểm soát đặc biệt. Chiều qua, mã này đã giảm kịch sàn xuống còn 3.250 đồng/cổ phiếu sau khi công bố báo cáo tài chính bán niên soát xét năm 2019. Trước đó, doanh nghiệp của đại gia thuỷ sản Dương Ngọc Minh cũng đã bị Sở GDCK TPHCM (HSX) nhiều lần nhắc nhở về vấn đề chậm trễ thông tin.

Theo đó, sau khi được soát xét, doanh thu thuần của Hùng Vương tăng thêm 229 tỷ đồng so với báo cáo tự lập, đạt 2.876 tỷ đồng, thế nhưng công ty này lại bị lỗ thuần tới 120 tỷ đồng (báo cáo tự lập, Hùng Vương lãi thuần 28 tỷ đồng); lỗ sau thuế lên tới 134 tỷ đồng, lỗ ròng của công ty mẹ gần 112 tỷ đồng. Điều này rõ ràng mang đến nỗi thất vọng lớn cho cổ đông và nhà đầu tư HVG.

Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là chi phí quản lý doanh nghiệp sau soát xét đã tăng gấp 4 lần so với báo cáo tự lập, lên 159 tỷ đồng; lỗ trong liên doanh, liên kết tăng gấp 7 lần lên 43 tỷ đồng.

Chưa hết, nợ phải trả của Hùng Vương đến cuối tháng 3/2019 đã lênt ới hơn 6.619 tỷ đồng; gấp 3,2 lần vốn chủ sở hữu. Trong đó, chủ yếu là nợ ngắn hạn với 6,419 tỷ đồng, sắp đuổi kịp tài sản ngắn hạn là 6.823 tỷ đồng.

Nêu ý kiến tại báo cáo soát xét này, đơn vị kiểm toán E&Y đã nhấn mạnh đến khoản lỗ luỹ kế của Hùng Vương tại ngày 31/3/2019 là gần 528 tỷ đồng và lỗ thuần trong kỳ kế toán 6 tháng kết thúc cùng ngày gần 112 tỷ đồng. Từ đó, kiểm toán viên lưu ý về “sự tồn tại của yếu tố không chắc chắn trọng yếu có thể dẫn đến nghi ngờ đáng kể về khả năng hoạt động liên tục của tập đoàn”.

Trong một động thái mới nhất, HĐQT Hùng Vương đã thông qua kế hoạch thoái vốn tại Công ty TNHH Chế biến Thủy sản Hùng Vương Bến Tre (HVB) và thoái một phần vốn tại Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản An Giang (AGF).

Cụ thể, “vua cá tra” dự kiến thoái toàn bộ 180 tỷ đồng vốn góp của công ty tại HVB (tương ứng 90% vốn điều lệ HVB) và thoái một phần vốn cổ phần tại AGF để giảm tỷ lệ nắm giữ tại AGF xuống dưới 50% so với tỷ lệ nắm giữ hiện tại là 79,58%.

han nang cua vua ca duong ngoc minh co dong that vong tran tre
Những số liệu tài chính - kinh doanh sau soát xét của HVG khiến cổ đông không khỏi thất vọng

Trở lại với thị trường chứng khoán, VCBS cho rằng, áp lực bán quay trở lại thị trường sau những phiên hồi phục với thanh khoản thấp cho thấy tâm lý nhà đầu tư đang khá tiêu cực trong thời điểm hiện tại.

Trong bối cảnh như vậy, VCBS khuyến nghị nhà đầu tư chỉ giải ngân với tỷ trọng nhỏ trong giai đoạn này, tận dụng các cơ hội “lướt sóng” ngắn hạn với nhóm cổ phiếu vốn hóa trung bình và những doanh nghiệp có câu chuyện riêng trong năm 2019.

Theo Dân trí

han nang cua vua ca duong ngoc minh co dong that vong tran tre

Dân Việt “đổ tiền” mua ô tô, đại gia này “hốt bạc”
han nang cua vua ca duong ngoc minh co dong that vong tran tre

Công ty bà Nguyễn Thanh Phượng gây bất ngờ; Rủi ro vẫn "rình rập" thị trường
han nang cua vua ca duong ngoc minh co dong that vong tran tre

Em trai ông bầu kẹt tiền bán sạch cổ phiếu; đại gia Sướng bị “đá văng” khỏi hội đồng quản trị
han nang cua vua ca duong ngoc minh co dong that vong tran tre

Cần truy đến tận gốc nguồn mua cổ phiếu
han nang cua vua ca duong ngoc minh co dong that vong tran tre

Cổ phiếu dầu khí bật tăng mạnh trong phiên cuối tuần
han nang cua vua ca duong ngoc minh co dong that vong tran tre

Gần 3.000 tỷ đồng bị “cuốn phăng”, đại gia trẻ Nhượng Tống đã qua “nỗi kinh hoàng”?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 02:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 02:00