Hải quan, thuế vẫn “làm khó” doanh nghiệp

19:28 | 23/07/2017

761 lượt xem
|
Theo bà Hương Vũ - Trưởng Tiểu nhóm công tác thuế (Diễn đàn Doanh nghiệp Việt Nam 2017 - VBF 2017) - vẫn còn nhiều vấn đề phải bàn đối với lĩnh vực thuế và hải quan.

Báo cáo phân tích của Tiểu Nhóm công tác thuế cho thấy, việc áp mã HS - mã số của hàng hóa xuất nhập khẩu theo Hệ thống phân loại hàng hóa của Tổ chức Hải quan thế giới - là một trong những vấn đề gây nhiều tranh cãi, thể hiện sự lúng túng, không nhất quán của cơ quan hải quan.

Để làm rõ về vấn đề này, Tiểu Nhóm công tác đưa dẫn chứng: Trong quá trình khai báo mặt hàng nhập khẩu cho các lô hàng từ năm 2012 đến năm 2016, nhiều doanh nghiệp (DN) áp mã HS theo hướng dẫn của Chi cục Hải quan quản lý hàng đầu tư - gia công Hải Phòng và căn cứ vào thông báo kết quả phân tích, phân loại của Trung tâm Phân tích, phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu Chi nhánh Hải Phòng (Thông báo 1).

hai quan thue van lam kho doanh nghiep
Làm thủ tục hải quan ở cảng Đình Vũ, Hải Phòng (nguồn Internet)

Do có nhiều quan điểm khác nhau về việc áp mã HS, DN đã gửi hồ sơ đến Tổng cục Hải quan để thực hiện xác nhận trước mã HS. Sau khi thực hiện quy trình xác định trước mã HS, Tổng cục Hải quan đã có Thông báo mới (Thông báo 2) thay thế Thông báo 1, áp mã HS mới cho các lô hàng nhập khẩu kể từ sau khi có thông báo này.

Tuy nhiên, khi thực hiện kiểm tra sau thông quan, cơ quan hải quan lại kiểm tra đối với toàn bộ các tờ khai nhập khẩu của DN trong thời gian 5 năm trước đó và đã phân loại, áp lại mã toàn bộ sản phẩm của DN theo mã HS mới. Theo đó, cơ quan hải quan áp thuế suất thuế nhập khẩu cao hơn so với thuế suất của mã HS mà DN đã thực hiện kê khai trước đó và quyết định truy thu toàn bộ số thuế cùng với số tiền chậm nộp, tiền phạt.

Việc áp mã HS là một trong những vấn đề gây nhiều tranh cãi, thể hiện sự lúng túng, không nhất quán của cơ quan hải quan.

Trong khi đó, DN đã đưa các khoản thuế phải nộp vào giá bán sản phẩm cho khách hàng. Các lô hàng nhập khẩu trước đây, DN đều đã bán cho khách hàng, không còn tồn kho. Kết quả kinh doanh lỗ lãi cũng đã được phản ánh và báo cáo tới các bên liên quan. Việc áp lại mã HS cho giai đoạn trước khi có Thông báo 2 đã làm xáo trộn nghiêm trọng hoạt động kinh doanh của DN.

“Như vậy, cơ quan hải quan đã phủ nhận kết luận do mình đưa ra trước đó nhưng đồng thời lại yêu cầu DN phải truy thu toàn bộ số thuế cùng số tiền chậm nộp và tiền phạt, gây thiệt hại lớn về tài chính, ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh, trong khi DN hoàn toàn không có lỗi” - bà Hương Vũ nhấn mạnh.

Ngoài ra, bà Hương Vũ cũng cho rằng, việc áp dụng chính sách thuế cũng chưa rõ ràng, nhiều khi chính cơ quan thuế lại đưa ra một kết luận khác hoàn toàn với kết luận ban đầu, đồng thời tiến hành phạt chậm nộp, phạt vi phạm hành chính đối với DN. Chẳng hạn, một DN tại TP Hồ Chí Minh hoạt động trong lĩnh vực sản xuất thuộc diện ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp và được ghi trong giấy chứng nhận đầu tư. Tại biên bản kiểm tra thuế, cơ quan thuế cũng xác nhận những ưu đãi mà DN được hưởng.

Nhưng 1 năm sau, khi có văn bản mới hướng dẫn về ưu đãi đối với dự án đầu tư mở rộng, cơ quan thuế một lần nữa quay lại kiểm tra DN, xem xét lại chính vấn đề mà họ đã từng kiểm tra và thay đổi quan điểm áp dụng chính sách ưu đãi, yêu cầu truy thu số thuế thiếu. Với tinh thần hợp tác, tuân thủ pháp luật, DN đã nộp đủ thuế, nhưng vẫn bị yêu cầu nộp tiền phạt chậm nộp, tiền phạt hành chính...

“Nguồn gốc của vấn đề không phải là do lỗi của DN mà do chính sách không rõ ràng khiến cả người nộp thuế và cơ quan thuế không hiểu đúng. Việc phạt chậm nộp và phạt hành chính của sự việc này thực sự gây hoang mang cho nhà đầu tư, ảnh hưởng đến niềm tin của các cổ đông, đặc biệt với các công ty niêm yết” - bà Hương Vũ bày tỏ quan ngại.

Với những bất cập đó, Tiểu Nhóm công tác thuế kiến nghị cơ quan thuế, hải quan nên thường xuyên tập huấn để phổ biến và cập nhật chính sách thuế đến cán bộ thuế nhằm bảo đảm các chính sách được hiểu một cách thấu đáo, được tôn trọng trong quá trình thực hiện. Đồng thời, cơ quan thuế phải có trách nhiệm với những kết luận, quyết định mình đưa ra.

hai quan thue van lam kho doanh nghiep
Khu vực tập kết hàng hóa xuất nhập khẩu tại cửa khẩu Bắc Phong Sinh

Tổng thu ngân sách Nhà nước từ đầu năm đến thời điểm 15-6-2017 ước tính đạt 500,9 nghìn tỉ đồng, trong đó thu nội địa 399,1 nghìn tỉ đồng; thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất, nhập khẩu 80,6 nghìn tỉ đồng. Trong thu nội địa, thu thuế công, thương nghiệp và dịch vụ ngoài Nhà nước 79,3 nghìn tỉ đồng; thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (không kể dầu thô) 74,1 nghìn tỉ đồng; thu thuế bảo vệ môi trường 16,6 nghìn tỉ đồng; thu từ khu vực doanh nghiệp Nhà nước 82,5 nghìn tỉ đồng...

(Nguồn: Tổng cục Thống kê)

Thanh Ngọc

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 151,700
Hà Nội - PNJ 148,700 151,700
Đà Nẵng - PNJ 148,700 151,700
Miền Tây - PNJ 148,700 151,700
Tây Nguyên - PNJ 148,700 151,700
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 151,700
Cập nhật: 26/11/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 15,290
Miếng SJC Nghệ An 15,090 15,290
Miếng SJC Thái Bình 15,090 15,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 15,250
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
Trang sức 99.9 14,540 15,140
Trang sức 99.99 14,550 15,150
Cập nhật: 26/11/2025 10:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 15,292
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 15,293
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,485 ▲1337K 151 ▼1354K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,485 ▲1337K 1,511 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 147 ▼1318K 150 ▼1345K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,015 ▲129663K 148,515 ▲133713K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,161 ▲375K 112,661 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,466 ▲34K 10,216 ▲34K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,159 ▲305K 91,659 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,109 ▲292K 87,609 ▲292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,206 ▲208K 62,706 ▲208K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cập nhật: 26/11/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16598 16867 17441
CAD 18202 18478 19090
CHF 32062 32444 33076
CNY 0 3470 3830
EUR 29917 30190 31215
GBP 33980 34370 35304
HKD 0 3260 3462
JPY 162 166 172
KRW 0 17 19
NZD 0 14689 15275
SGD 19736 20018 20532
THB 732 796 849
USD (1,2) 26106 0 0
USD (5,10,20) 26148 0 0
USD (50,100) 26176 26196 26403
Cập nhật: 26/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,110 30,134 31,280
JPY 165.65 165.95 172.91
GBP 34,346 34,439 35,248
AUD 16,856 16,917 17,359
CAD 18,421 18,480 19,002
CHF 32,355 32,456 33,119
SGD 19,889 19,951 20,574
CNY - 3,675 3,772
HKD 3,341 3,351 3,433
KRW 16.74 17.46 18.75
THB 781.55 791.2 841.88
NZD 14,664 14,800 15,152
SEK - 2,729 2,808
DKK - 4,028 4,144
NOK - 2,544 2,618
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,991.18 - 6,719.99
TWD 761.07 - 916.32
SAR - 6,931.85 7,256.12
KWD - 83,751 88,676
Cập nhật: 26/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,924 30,044 31,176
GBP 34,096 34,233 35,203
HKD 3,323 3,336 3,444
CHF 32,078 32,207 33,098
JPY 164.89 165.55 172.49
AUD 16,749 16,816 17,353
SGD 19,908 19,988 20,529
THB 795 798 834
CAD 18,374 18,448 18,982
NZD 14,665 15,174
KRW 17.34 18.94
Cập nhật: 26/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26175 26175 26403
AUD 16735 16835 17760
CAD 18359 18459 19474
CHF 32248 32278 33873
CNY 0 3687.1 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30057 30087 31815
GBP 34221 34271 36037
HKD 0 3390 0
JPY 165.33 165.83 176.35
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14712 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19878 20008 20736
THB 0 761.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 26/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,190 26,240 26,403
USD20 26,190 26,240 26,403
USD1 23,889 26,240 26,403
AUD 16,789 16,889 18,010
EUR 30,196 30,196 31,327
CAD 18,308 18,408 19,724
SGD 19,949 20,099 20,715
JPY 165.59 167.09 171.76
GBP 34,316 34,466 35,253
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,571 0
THB 0 798 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 10:00