Hai mặt của "tấm huân chương" năng lượng

08:00 | 15/02/2021

443 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Hai nguyên tắc vật lý đơn giản, “Thế năng có thể biến thành động năng” và “Động năng có thể biến thành điện năng”, đã làm cho loài người tột độ hứng khởi.
Hai mặt của
Nhà máy Thủy điện Baixo Iguacu ở Brazil

Họ tràn đến mọi con sông con suối, đắp đập ngăn dòng, tạo hồ chứa, thi đua lập kỷ lục “thế năng” cho các nguồn nước của mình rồi đặt dưới các kỷ lục “thế năng” ấy bao nhiêu turbine thủy điện, xả nước xuống chúng, làm ra nguồn điện năng vĩ đại, khiến cho bộ mặt của thế giới văn minh sáng trưng lên hàng thế kỷ nay.

Tổ hợp thủy điện và thủy lộ trên sông Colombia ở Mỹ đáp ứng tới 80% nhu cầu điện năng vùng Đông - Bắc Mỹ, giúp vận chuyển hơn 17 triệu tấn hàng hóa mỗi năm.

Tổ hợp Thủy điện Tam Hiệp trên sông Dương Tử (Trường Giang) ở Trung Hoa cấp điện cho các tỉnh Hà Nam, Hồ Bắc, Hồ Nam, Giang Tây; kéo luôn đến tận Trung Khánh, Tứ Xuyên, Quảng Đông, Thượng Hải...; mà mỗi tỉnh của Trung Hoa bằng hoặc to hơn cả một nước trung bình khác.

Thủy điện cũng sinh ra tới 99% điện năng cho Na Uy, 83% cho Iceland, 70% ở Canada và 67% ở Áo...

Loài người lấy làm sung sướng mấy đời nay vì thủy điện rẻ, sạch, lại còn vì nó giúp cải thiện giao thông, chủ động tưới tiêu, điều tiết lũ lụt...

Thế rồi dần dà, ngoài cái mặt sáng trưng của “chiếc huân chương” thủy điện kia, người ta còn thấy cả mặt tối của nó. Vì nó, trong 100 năm qua, 472 triệu người đã phải di dời khỏi quê hương bản quán vì mất hết sinh kế cổ truyền (bạn hãy thử tưởng tượng, khi ta phải di dời và trả lại đời sống bình thường cho 2/3 số dân Đông Nam Á, hệ lụy sẽ ra sao?); hệ cân bằng sinh thái bị phá vỡ, vùng hạ lưu các con sông thủy điện dễ sinh ra cả ngập lụt lẫn hạn hán, xói lở và động đất tăng vụt...

Ví dụ, ngay khi xây xong đập Thủy điện Tucurui trên sông Amazon, sản lượng đánh bắt cá nước ngọt ở Brazil đã giảm đi 60%, dân chúng vùng hạ lưu sông này nghèo đi trông thấy vì mất nguồn thủy sản và đất canh tác bị chìm ngập. Cái lợi vì có điện, hóa ra không thể thay thế cho “muôn mặt đời thường” của họ được.

Hai mặt của
Đập thủy điện trên sông Mekong

Ví dụ, sau nửa thế kỷ xây dựng thủy điện trên sông Dương Tử, riêng năm 2017 đã có tới 776 trận động đất bên sông, tăng 60% so với năm 2016. Và, tổng số các trận động đất trong vùng đã tăng gấp 30 lần trong giai đoạn 2003-2009. Loài cá tầm sông này cũng đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng.

Ví dụ, các chất bồi lắng trong lòng các con hồ thủy điện đã làm giảm đi rất đáng kể khả năng tích nước của các con hồ này, lại còn khiến chúng “ăn chặn” phù sa của toàn bộ vùng hạ lưu. Và, khi buộc phải mở các cửa xả đập thủy điện do lũ lớn, từ phía dưới đập trở đi, cát sỏi, sự phì nhiêu và môi sinh còn lại đã bị cuốn trôi ra biển. Lòng sông trơ ra, có khi tới tận tầng đá gốc... Những dòng sông sẽ chỉ còn là những chiếc “máng sành”, không hơn không kém. Dân chúng vùng hạ lưu khốn khổ vì mất hết nguồn thủy sinh vốn đã nuôi nấng họ vạn nghìn năm. Còn đồng đất của họ thì trở nên cằn cỗi vì thiếu phù sa...

Thì đấy, chỉ vì 94 con đập thủy điện phía thượng nguồn sông Mekong, trong đó có 6 con đập của Trung Hoa, 11 con đập của Lào... (đã xây dựng) thì cả Campuchia và vùng Đồng bằng sông Cửu Long của ta đã sụt giảm nghiêm trọng lượng nước ngọt, phù sa, thủy sản và nguy cơ ngập mặn đã hiển hiện trước mắt một cách trầm trọng và lâu dài. Mũi Cà Mau của ta không còn phù sa để mỗi năm “dài ra” 100m như trước nữa.

Giáo sư Marvin Ott (Mỹ) viết: “Các con đập trên sông Mekong có ý nghĩa chiến lược vì chúng cho Trung Hoa quyền quyết định sự sống hay cái chết đối với các nền kinh tế ở hạ nguồn, trên cả vùng lục địa Đông Nam Á”. Các chuyên gia tính rằng, đến năm 2030, tổng thiệt hại thủy sản của vùng hạ lưu sông Mekong sẽ từ 550.000 tấn đến 880.000 tấn; lượng chất đạm động vật ngoài thủy sản có nguy cơ bị mất đi mỗi năm tương đương với 110% lượng chất đạm động vật do chăn nuôi hằng năm hiện nay của cả Campuchia và Lào. Ấy thế mà, dân số vùng này ngày càng tăng mới chết chứ! Chỉ riêng thiệt hại về thủy sản, mỗi năm vùng này sẽ mất từ 200 triệu đến 476 triệu USD. Cùng với đó là sự biến đổi quy luật tự nhiên đồng thời gia tăng cuộc chiến tranh chấp nước ngọt giữa các quốc gia, các vùng miền liên quan. Sự thiệt hại và nỗi bất an, bất ổn ấy, chưa ai lường hết được.

Hai mặt của
Nhà máy Thủy điện Hamilton, Ohio, Mỹ

Vâng! Thủy điện, phong điện, nhật điện quả có “sạch” hơn nhiệt điện về sự phát thải khí, khói, bụi độc hại, nhưng bảo là chúng “xanh” hơn nhiệt điện thì chưa chắc. Chúng lấy đi sự “xanh” của chúng ta bằng những cách khác (như đã nói về thủy điện ở phần trên). Điện hạt nhân thì cũng đã có bao nhiêu hội thảo rồi, bao nhiêu hiểm họa rồi.

Ta hãy cùng nhau nhớ lại cái định luật “chưa thấy sai ở đâu”, đó là “Định luật Bảo toàn năng lượng: Năng lượng không tự nhiên sinh ra cũng không tự nhiên mất đi, nó chỉ biến đổi từ dạng này sang dạng khác”. Đừng quá mong chờ vào sự thần kỳ và hăng hái thái quá nữa! Hãy khôn ngoan! Hãy tôn trọng tự nhiên!

Lật đi lật lại “tấm huân chương” năng lượng, có lẽ phải là việc hằng ngày của mọi chính phủ, mọi nhà khoa học trong cõi tự nhiên này. Châu Âu có kỳ vọng và đang cố làm cho 2.500km sông của họ trở lại “thuở hồng hoang” - thuở chưa có thủy điện. Đức, Pháp và các nước châu Âu khác đã phá đi hàng nghìn con đập họ đã từng xây trên các dòng sông ấy. “Xây” và “phá bỏ” đều là việc của con người. “Xây” cái gì, “phá bỏ” cái gì, lúc nào, đều ở chúng ta cả.

Có lẽ, khi sự tiết giảm “văn minh vọng” và nhu cầu tiêu dùng, sự khiêm tốn trước tự nhiên của con người quay trở lại, chúng sẽ cứu rỗi chúng ta chăng?

Hãy đợi cho đến khi “Định luật Bảo toàn năng lượng” không còn đúng nữa, chăng?

Đỗ Trung Lai

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,300 ▲600K 121,300 ▲600K
AVPL/SJC HCM 119,300 ▲600K 121,300 ▲600K
AVPL/SJC ĐN 119,300 ▲600K 121,300 ▲600K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,880 ▲60K 11,300 ▲60K
Nguyên liệu 999 - HN 10,870 ▲60K 11,290 ▲60K
Cập nhật: 03/07/2025 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
TPHCM - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Hà Nội - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Đà Nẵng - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Miền Tây - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 ▲200K 116.600 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 ▲200K 116.480 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 ▲200K 115.770 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 ▲190K 115.530 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 ▲150K 87.600 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 ▲120K 68.360 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 ▲90K 48.660 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 ▲190K 106.910 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 ▲130K 71.280 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 ▲130K 75.940 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 ▲140K 79.440 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 ▲80K 43.880 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 ▲70K 38.630 ▲70K
Cập nhật: 03/07/2025 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 ▲40K 11,720 ▲40K
Trang sức 99.9 11,260 ▲40K 11,710 ▲40K
NL 99.99 10,845 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,845 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 11,930 ▲60K 12,130 ▲60K
Miếng SJC Nghệ An 11,930 ▲60K 12,130 ▲60K
Miếng SJC Hà Nội 11,930 ▲60K 12,130 ▲60K
Cập nhật: 03/07/2025 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16701 16970 17547
CAD 18737 19015 19635
CHF 32509 32893 33531
CNY 0 3570 3690
EUR 30282 30556 31584
GBP 34981 35374 36303
HKD 0 3207 3410
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15613 16201
SGD 20058 20341 20866
THB 725 789 842
USD (1,2) 25940 0 0
USD (5,10,20) 25980 0 0
USD (50,100) 26009 26043 26345
Cập nhật: 03/07/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,006 26,006 26,345
USD(1-2-5) 24,966 - -
USD(10-20) 24,966 - -
GBP 35,294 35,390 36,250
HKD 3,277 3,287 3,383
CHF 32,707 32,808 33,606
JPY 178.72 179.04 186.43
THB 772.07 781.61 836.03
AUD 16,946 17,007 17,467
CAD 18,944 19,005 19,549
SGD 20,186 20,249 20,913
SEK - 2,702 2,795
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,070 4,207
NOK - 2,555 2,642
CNY - 3,607 3,702
RUB - - -
NZD 15,554 15,699 16,143
KRW 17.78 18.54 20.01
EUR 30,459 30,483 31,695
TWD 819.62 - 991.44
MYR 5,798.38 - 6,536.74
SAR - 6,865.54 7,219.9
KWD - 83,536 88,742
XAU - - -
Cập nhật: 03/07/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,990 26,000 26,340
EUR 30,297 30,419 31,549
GBP 35,093 35,234 36,229
HKD 3,269 3,282 3,387
CHF 32,480 32,610 33,546
JPY 178.05 178.77 186.23
AUD 16,876 16,944 17,487
SGD 20,207 20,288 20,843
THB 787 790 826
CAD 18,926 19,002 19,536
NZD 15,673 16,183
KRW 18.49 20.32
Cập nhật: 03/07/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26030 26030 26345
AUD 16861 16961 17537
CAD 18933 19033 19584
CHF 32708 32738 33612
CNY 0 3622.9 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30564 30664 31439
GBP 35220 35270 36391
HKD 0 3330 0
JPY 178.86 179.86 186.42
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15714 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20202 20332 21063
THB 0 754.8 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12070000
XBJ 10800000 10800000 12070000
Cập nhật: 03/07/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,025 26,075 26,345
USD20 26,025 26,075 26,345
USD1 26,025 26,075 26,345
AUD 16,905 17,055 18,130
EUR 30,602 30,752 31,990
CAD 18,872 18,972 20,300
SGD 20,266 20,416 20,901
JPY 179.33 180.83 185.55
GBP 35,320 35,470 36,266
XAU 11,888,000 0 12,092,000
CNY 0 3,506 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/07/2025 14:45