Hà Tĩnh bắt đầu lập hội đồng đánh giá thiệt hại do Formosa gây ra

08:10 | 01/07/2016

344 lượt xem
|
Hội đồng này được sử dụng con dấu của UBND tỉnh để thực hiện các nhiệm vụ đánh giá thiệt hại đảm bảo chính xác, công bằng, công khai, minh bạch theo đúng quy định của Nhà nước.
tin nhap 20160701080828
Trong 3 tháng qua, hoạt động sản xuất kinh doanh của người dân 4 tỉnh miền Trung bị ảnh hưởng nghiêm trọng do sự cố môi trường khiến cá chết hàng loạt.

Ông Đặng Quốc Khánh - Chủ tịch Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Hà Tĩnh vừa ký Quyết định 1814 thành lập Hội đồng đánh giá thiệt hại sau sự cố môi trường vào cuối ngày hôm qua (30/6).

Hội đồng này có 18 thành viên, trong đó Phó chủ tịch UBND tỉnh - ông Dương Tất Thắng sẽ giữ vai trò Chủ tịch hội đồng. Phó chủ tịch hội đồng là ông Đặng Ngọc Sơn, Phó Chủ tịch UBND tỉnh.

Các thành viên trong hội đồng này là lãnh đạo các Sở Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động Thương binh và Xã hội, Tài chính; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Kỳ Anh, Cẩm Xuyên, Lộc Hà, Thạch Hà, Nghi Xuân.

Trách nhiệm của hội đồng này là xây dựng đề cương, phân công nhiệm vụ, thành lập tổ giúp việc, chỉ đạo thành lập các hội đồng đánh giá thiệt hại cấp huyện; từ đó đánh giá chính xác giá trị thiệt hại sau sự cố môi trường trên tất cả các lĩnh vực bị ảnh hưởng trong thời gian sớm nhất.

Đồng thời, đề xuất giải pháp tổng thể để khôi phục sự cố và ổn định sản xuất phù hợp với quy định và thực tế ở các địa phương, từ đó tổng hợp báo cáo lên Ban chỉ đạo tỉnh (cũng vừa mới thành lập ngày 27/6), UBND tỉnh và Chính phủ cùng các bộ, ngành Trung ương.

Hội đồng này được trao thẩm quyền yêu cầu, kiểm tra, chỉ đạo, hướng dẫn các Sở, ngành liên quan, Hội đồng đánh giá thiệt hại sau sự cố môi trường của các huyện, thị xã triển khai thực hiện đánh giá thiệt hại đảm bảo chính xác, công bằng, công khai, minh bạch theo đúng quy định của nhà nước.

Ngoài ra, hội đồng này còn được sử dụng con dấu của UBND tỉnh để thực hiện các nhiệm vụ. Thành viên hội đồng này có quyền điều động cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý của mình để thực hiện nhiệm vụ. Kinh phí hoạt động do Sở Tài chính Hà Tĩnh tính toán, tham mưu cho UBND tỉnh cấp. Sau khi hoàn thành nhiệm vụ thì hội đồng này sẽ tự giải thể.

Trong chiều qua, Chính phủ đã chính thức công bố nguyên nhân gây hiện tượng cá chết hàng loạt tại Hà Tĩnh và một số tỉnh miền Trung xuất phát từ hoạt động xả thải của Công ty TNHH Gang thép Hưng Nghiệp Formosa Hà tĩnh (FHS).

Lãnh đạo tập đoàn này đã công khai xin lỗi Chính phủ và nhân dân Việt Nam vì để xảy ra sự cố môi trường nghiêm trọng này. Đồng thời, cam kết bồi thường thiệt hại kinh tế cho người dân và hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, bồi thường xử lý ô nhiễm và phục hồi môi trường biển tại 4 tỉnh miền Trung của Việt Nam với tổng số tiền tương đương trên 11.500 tỷ đồng (500 triệu USD).

Trước đó, trong khoảng thời gian từ 6/4 đến nay, khi hiện tượng cá chết xuất hiện gần Khu công nghiệp Vũng Áng lan đến các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, hoạt động sinh nhai của người dân ở các khu vực này (từ đánh bắt cá, nuôi trồng thủy hải sản ven biển, thu hoạch muối, kinh doanh du lịch...) đã bị đình trệ.

Bích Diệp

Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,900 149,900
Hà Nội - PNJ 146,900 149,900
Đà Nẵng - PNJ 146,900 149,900
Miền Tây - PNJ 146,900 149,900
Tây Nguyên - PNJ 146,900 149,900
Đông Nam Bộ - PNJ 146,900 149,900
Cập nhật: 16/11/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,900 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,900 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,900 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,800 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,800 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,800 15,100
NL 99.99 14,130
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,130
Trang sức 99.9 14,390 14,990
Trang sức 99.99 14,400 15,000
Cập nhật: 16/11/2025 10:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 149 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 149 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,465 149
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,465 1,491
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 145 148
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,035 146,535
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,661 111,161
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 933 1,008
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,939 90,439
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,943 86,443
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,372 61,872
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cập nhật: 16/11/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16695 16964 17539
CAD 18255 18531 19152
CHF 32532 32916 33568
CNY 0 3470 3830
EUR 29987 30260 31288
GBP 33900 34289 35236
HKD 0 3259 3461
JPY 163 167 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14656 15249
SGD 19751 20033 20563
THB 728 791 846
USD (1,2) 26085 0 0
USD (5,10,20) 26127 0 0
USD (50,100) 26155 26175 26378
Cập nhật: 16/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,168 26,168 26,378
USD(1-2-5) 25,122 - -
USD(10-20) 25,122 - -
EUR 30,262 30,286 31,421
JPY 167.37 167.67 174.6
GBP 34,269 34,362 35,155
AUD 16,964 17,025 17,457
CAD 18,480 18,539 19,058
CHF 33,003 33,106 33,769
SGD 19,880 19,942 20,557
CNY - 3,665 3,761
HKD 3,341 3,351 3,432
KRW 16.73 17.45 18.73
THB 778.68 788.3 838.48
NZD 14,676 14,812 15,153
SEK - 2,757 2,836
DKK - 4,048 4,163
NOK - 2,590 2,664
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,977.62 - 6,702.27
TWD 766.33 - 921.6
SAR - 6,929.19 7,250.62
KWD - 83,894 88,679
Cập nhật: 16/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,145 26,148 26,378
EUR 30,049 30,170 31,304
GBP 33,993 34,130 35,098
HKD 3,320 3,333 3,441
CHF 32,615 32,746 33,661
JPY 166.32 166.99 174.05
AUD 16,867 16,935 17,473
SGD 19,893 19,973 20,515
THB 793 796 831
CAD 18,426 18,500 19,037
NZD 14,655 15,163
KRW 17.32 18.93
Cập nhật: 16/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26142 26142 26378
AUD 16834 16934 17859
CAD 18425 18525 19539
CHF 32852 32882 34469
CNY 0 3677.1 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30176 30206 31929
GBP 34177 34227 35979
HKD 0 3390 0
JPY 166.83 167.33 177.88
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14757 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19860 19990 20717
THB 0 758.1 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 15120000 15120000 15320000
SBJ 13000000 13000000 15320000
Cập nhật: 16/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,165 26,215 26,378
USD20 26,165 26,215 26,378
USD1 23,866 26,215 26,378
AUD 16,881 16,981 18,110
EUR 30,320 30,320 31,671
CAD 18,365 18,465 19,798
SGD 19,931 20,081 20,674
JPY 167.31 168.81 173.61
GBP 34,252 34,402 35,217
XAU 15,118,000 0 15,322,000
CNY 0 3,560 0
THB 0 793 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/11/2025 10:00