Hà Nội: Nguồn thu từ đất giảm mạnh trong 6 tháng đầu năm

19:24 | 24/07/2023

72 lượt xem
|
(PetroTimes) - UBND TP Hà Nội cho biết, trong 6 tháng đầu năm, nguồn thu từ đất chỉ đạt 26,3% kế hoạch mà thành phố đã giao và chỉ đạt 21% kế hoạch cấp huyện. Dự kiến, đến cuối năm, có 5 đơn vị sẽ hụt thu so với kế hoạch. Việc giảm mạnh nguồn thu từ đất này sẽ có ảnh hưởng đến các dự án đầu tư công trên địa bàn thành phố.
Hà Nội yêu cầu báo cáo các dự án chậm tiến độ tại quận Cầu Giấy trước 15/7Hà Nội yêu cầu báo cáo các dự án chậm tiến độ tại quận Cầu Giấy trước 15/7
Nhiều sai phạm tại dự án Khu đô thị Kim Chung - Di TrạchNhiều sai phạm tại dự án Khu đô thị Kim Chung - Di Trạch
Hà Nội: Nguồn thu từ đất giảm mạnh trong 6 tháng đầu năm
Nguồn thu từ đất tại Hà Nội giảm mạnh trong 6 tháng đầu năm/Ảnh minh họa/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Theo Kế hoạch, ban đầu, thành phố đã giao chỉ tiêu nguồn thu từ đất cho các quận, huyện, thị xã là 17.000 tỷ đồng, trong đó, 11.721 tỷ đồng được dự kiến sử dụng trong kế hoạch đầu tư công năm 2023. Tuy nhiên, thực tế 6 tháng đầu năm 2023 chỉ thu được 4.470,4 tỷ đồng, chỉ đạt 26,3% kế hoạch thành phố và 21% kế hoạch cấp huyện giao.

Dự kiến đến cuối năm 2023, có 5 đơn vị sẽ hụt thu so với kế hoạch thành phố giao. Trong đó, huyện Thanh Oai sẽ hụt thu 765 tỷ đồng, thị xã Sơn Tây hụt thu 102 tỷ đồng, huyện Gia Lâm hụt thu 45,7 tỷ đồng, quận Cầu Giấy hụt thu 83,2 tỷ đồng và huyện Chương Mỹ hụt thu 10 tỷ đồng.

Tuy còn khó khăn, nhưng 25 quận, huyện, thị xã còn lại báo cáo cho đến nay vẫn đang nỗ lực để đảm bảo nguồn thu từ đất so với kế hoạch thành phố giao.

Nguyên nhân dẫn đến tiến độ đấu giá quyền sử dụng đất chậm là do nhu cầu thị trường bất động sản không cao, thị trường bất động sản trầm lắng và chính sách tiền tệ thắt chặt, lãi suất cao. Điều này đã làm cho một số dự án gặp khó khăn về tài chính và giá khởi điểm cao hơn so với thị trường, khiến các nhà đầu tư không tham gia đấu giá.

UBND TP Hà Nội đã yêu cầu các cơ quan chức năng chủ trì, phối hợp với các đơn vị để tổng hợp số liệu và xác định khả năng đấu thầu, đấu giá của từng vị trí các khu đất, từng quận, huyện, thị xã để báo cáo UBND thành phố tổ chức buổi làm việc chuyên đề về nội dung này trong tháng 7/2023.

Bên cạnh đó, để đẩy nhanh tiến độ thực hiện và tạo nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội, UBND TP Hà Nội đã ủy quyền cho UBND cấp huyện quyết định thành lập hội đồng thẩm định giá đất cụ thể, quyết định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp khu đất đấu giá có giá trị từ 30 tỷ đồng trở lên để giao đất có thu tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thành phố.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 149,000
Hà Nội - PNJ 146,000 149,000
Đà Nẵng - PNJ 146,000 149,000
Miền Tây - PNJ 146,000 149,000
Tây Nguyên - PNJ 146,000 149,000
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 149,000
Cập nhật: 17/10/2025 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,710 14,910
Trang sức 99.9 14,700 14,900
NL 99.99 14,710
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,710
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,710 14,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,710 14,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,710 14,910
Miếng SJC Thái Bình 14,710 14,910
Miếng SJC Nghệ An 14,710 14,910
Miếng SJC Hà Nội 14,710 14,910
Cập nhật: 17/10/2025 04:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,471 14,912
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,471 14,913
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 1,481
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 1,482
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,436 1,466
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,649 145,149
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,611 110,111
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,348 99,848
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,085 89,585
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,126 85,626
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,788 61,288
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Cập nhật: 17/10/2025 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16606 16875 17454
CAD 18226 18502 19116
CHF 32414 32797 33446
CNY 0 3470 3830
EUR 30064 30338 31374
GBP 34570 34962 35904
HKD 0 3258 3460
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14797 15386
SGD 19786 20068 20592
THB 725 788 841
USD (1,2) 26071 0 0
USD (5,10,20) 26112 0 0
USD (50,100) 26140 26190 26364
Cập nhật: 17/10/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,364
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,286 30,310 31,444
JPY 171.25 171.56 178.66
GBP 34,955 35,050 35,848
AUD 16,891 16,952 17,389
CAD 18,473 18,532 19,046
CHF 32,774 32,876 33,544
SGD 19,958 20,020 20,635
CNY - 3,650 3,745
HKD 3,339 3,349 3,430
KRW 17.2 17.94 19.25
THB 773.34 782.89 832.64
NZD 14,832 14,970 15,308
SEK - 2,742 2,820
DKK - 4,051 4,166
NOK - 2,577 2,650
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,839.54 - 6,546.59
TWD 778.47 - 936.84
SAR - 6,925.36 7,245.82
KWD - 84,051 88,835
Cập nhật: 17/10/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,182 26,184 26,364
EUR 30,135 30,256 31,339
GBP 34,745 34,885 35,822
HKD 3,324 3,337 3,439
CHF 32,540 32,671 33,556
JPY 171.07 171.76 178.66
AUD 16,751 16,818 17,334
SGD 20,010 20,090 20,601
THB 789 792 827
CAD 18,444 18,518 18,999
NZD 14,846 15,324
KRW 17.81 19.47
Cập nhật: 17/10/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26160 26160 26364
AUD 16784 16884 17489
CAD 18406 18506 19111
CHF 32656 32686 33573
CNY 0 3660.8 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30250 30280 31303
GBP 34882 34932 36043
HKD 0 3390 0
JPY 170.55 171.05 178.06
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14906 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19943 20073 20804
THB 0 753.6 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14710000 14710000 14910000
SBJ 14000000 14000000 14910000
Cập nhật: 17/10/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,162 26,212 26,364
USD20 26,162 26,212 26,364
USD1 26,162 26,212 26,364
AUD 16,818 16,918 18,032
EUR 30,364 30,364 31,678
CAD 18,356 18,456 19,767
SGD 20,018 20,168 20,735
JPY 171.25 172.75 177.36
GBP 34,914 35,064 35,832
XAU 14,708,000 0 14,912,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/10/2025 04:00