Hà Nội yêu cầu báo cáo các dự án chậm tiến độ tại quận Cầu Giấy trước 15/7

16:45 | 11/07/2023

88 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Mới đây, UBND TP Hà Nội vừa thông báo Kết luận của Chủ tịch UBND TP Trần Sỹ Thanh tại cuộc họp về kết quả kiểm tra, rà soát việc thực hiện các dự án vốn ngoài ngân sách có sử dụng đất chậm triển khai trên địa bàn quận Cầu Giấy.
Xử lý kiến nghị về xây bãi đỗ xe ngầm trong Công viên Cầu GiấyXử lý kiến nghị về xây bãi đỗ xe ngầm trong Công viên Cầu Giấy
Quận Cầu Giấy tiếp tục ra quân cưỡng chế các công trình vi phạm trật tự xây dựngQuận Cầu Giấy tiếp tục ra quân cưỡng chế các công trình vi phạm trật tự xây dựng

Theo báo cáo của Sở Tài nguyên và Môi trường, có 50 dự án vốn ngoài ngân sách trên địa bàn quận Cầu Giấy đang chậm tiến độ. Để thực hiện một cách nghiêm túc và hiệu quả các chỉ đạo của Thành ủy, HĐND TP và UBND TP, yêu cầu như sau: Đối với 11 dự án đã được khắc phục và hoàn thành xây dựng để đưa đất vào sử dụng, cũng như các dự án đang tiếp tục được theo dõi và giám sát, các sở, ngành và đơn vị liên quan có trách nhiệm kiểm tra, giám sát và hướng dẫn chủ đầu tư dự án hoàn thành việc đầu tư xây dựng một cách khẩn trương để có thể đưa vào khai thác và sử dụng.

Hà Nội yêu cầu báo cáo hàng loạt dự án chậm tiến độ tại quận Cầu Giấy trước 15/7
Hà Nội yêu cầu báo cáo hàng loạt dự án chậm tiến độ tại quận Cầu Giấy trước 15/7/Ảnh minh họa

Đối với dự án tại các ô đất A3/NO, A4/NO, A5/NO thuộc Khu đô thị Nam Trung Yên, yêu cầu Trung tâm Phát triển quỹ đất Hà Nội hoàn thiện các thủ tục theo quy định để tổ chức đấu giá trong Quý IV/2023. Trong trường hợp không đảm bảo tiến độ, Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ tham mưu cho UBND TP giao UBND quận Cầu Giấy tổ chức đấu giá theo phân cấp và ủy quyền.

Đối với 11 dự án đã có Quyết định gia hạn sử dụng đất 24 tháng và trong thời gian gia hạn bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19 thuộc trường hợp bất khả kháng, Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ tham mưu và lập dự thảo Văn bản của UBND TP để chỉ đạo giải quyết với cơ sở làm căn cứ cụ thể.

Đối với 4 dự án đã có Quyết định gia hạn sử dụng đất 24 tháng và đang trong thời gian gia hạn, thuộc trường hợp tiếp tục theo dõi và giám sát, UBND TP giao các sở, ngành, quận, huyện, thị xã kiểm tra, giám sát và hướng dẫn chủ đầu tư dự án hoàn thành đầu tư xây dựng một cách khẩn trương để đưa vào khai thác và sử dụng.

Có 13 dự án đề nghị gia hạn sử dụng đất 24 tháng. Dựa trên các quy định và kết quả kiểm tra việc sử dụng đất tại các dự án này, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thông báo cho chủ đầu tư về kết quả kiểm tra và hướng dẫn hoàn thiện thủ tục để được gia hạn. Đồng thời, phải báo cáo UBND TP trước ngày 10/8/2023.

Đối với 4 dự án đang thực hiện việc sắp xếp lại và xử lý tài sản công, như dự án Xây dựng trụ sở văn phòng các đơn vị thành viên tại ô đất B2, KĐT mới Yên Hòa, phường Yên Hòa do Tổng công ty Đầu tư phát triển hạ tầng đô thị (UDIC) làm chủ đầu tư, UBND TP giao cho Sở Tài chính chủ trì kiểm tra, rà soát và báo cáo thông tin trước ngày 15/7/2023.

Các dự án còn lại bao gồm Dự án Xây dựng Tòa nhà hỗn hợp văn phòng, dịch vụ và nhà ở để bán Skyline tại số 5 Lạc Long Quân, phường Nghĩa Đô; Dự án Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, văn phòng và nhà công vụ tại ô đất A/D18, Khu đô thị mới Cầu Giấy, phường Dịch Vọng; Dự án Tháp tài chính quốc tế tại số 220 Trần Duy Hưng, phường Trung Hòa. UBND TP giao Sở Tài chính phối hợp và liên hệ với các cơ quan chuyên môn của Bộ Tài chính để lập phương án sắp xếp và xử lý tài sản công của các đơn vị. Thông tin phải được gửi cho Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15/7/2023.

Đối với 4 dự án gặp vướng mắc về chủ trương đầu tư, như dự án tại các ô đất C3/CC2, B9/CC1, B9/CC3 Khu đô thị Nam Trung Yên, UBND TP giao cho Thanh tra Thành phố rà soát và lập dự thảo Văn bản báo cáo Thanh tra Chính phủ theo hướng thực hiện theo các quyết định được UBND TP chấp thuận năm 2011, nghiên cứu phương án điều chỉnh, bãi bỏ hoặc thu hồi các quyết định điều chỉnh về quy hoạch và đầu tư năm 2015. UBND TP yêu cầu báo cáo trước ngày 15/7/2023.

Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tham mưu và đề xuất phương án xử lý, báo cáo UBND TP trước ngày 15/7/2023 với 2 dự án: Xây dựng khu nhà ở tại số 179 Trung Kính, phường Yên Hòa và Đầu tư kinh doanh một tổ hợp tòa nhà văn phòng, khách sạn và các dịch vụ phụ trợ tại số 222 phố Trần Duy Hưng.

Đối với Dự án Xây dựng khu nhà ở phục vụ tái định cư tại ngõ 204 đường Trần Duy Hưng, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, UBND TP giao cho Sở Xây dựng chủ trì tham mưu, đề xuất phương án xử lý và báo cáo trước ngày 15/7/2023.

UBND TP cũng giao cho Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì tham mưu và báo cáo UBND TP về việc dừng thực hiện dự án, thu hồi và giao cho UBND quận Cầu Giấy đầu tư thực hiện dự án bằng nguồn vốn ngân sách để phục vụ mục đích công cộng, ưu tiên đầu tư vào trường học, đối với dự án kéo dài nhiều năm mà không thực hiện công tác giải phóng mặt bằng tại số 200 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, do Công ty TNHH MTV Quản lý và Phát triển nhà Hà Nội làm chủ đầu tư.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 75,250
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 75,150
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 28/04/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 28/04/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 28/04/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 28/04/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 28/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 28/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 28/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/04/2024 17:00