Hà Nội yêu cầu báo cáo các dự án chậm tiến độ tại quận Cầu Giấy trước 15/7

16:45 | 11/07/2023

108 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Mới đây, UBND TP Hà Nội vừa thông báo Kết luận của Chủ tịch UBND TP Trần Sỹ Thanh tại cuộc họp về kết quả kiểm tra, rà soát việc thực hiện các dự án vốn ngoài ngân sách có sử dụng đất chậm triển khai trên địa bàn quận Cầu Giấy.
Xử lý kiến nghị về xây bãi đỗ xe ngầm trong Công viên Cầu GiấyXử lý kiến nghị về xây bãi đỗ xe ngầm trong Công viên Cầu Giấy
Quận Cầu Giấy tiếp tục ra quân cưỡng chế các công trình vi phạm trật tự xây dựngQuận Cầu Giấy tiếp tục ra quân cưỡng chế các công trình vi phạm trật tự xây dựng

Theo báo cáo của Sở Tài nguyên và Môi trường, có 50 dự án vốn ngoài ngân sách trên địa bàn quận Cầu Giấy đang chậm tiến độ. Để thực hiện một cách nghiêm túc và hiệu quả các chỉ đạo của Thành ủy, HĐND TP và UBND TP, yêu cầu như sau: Đối với 11 dự án đã được khắc phục và hoàn thành xây dựng để đưa đất vào sử dụng, cũng như các dự án đang tiếp tục được theo dõi và giám sát, các sở, ngành và đơn vị liên quan có trách nhiệm kiểm tra, giám sát và hướng dẫn chủ đầu tư dự án hoàn thành việc đầu tư xây dựng một cách khẩn trương để có thể đưa vào khai thác và sử dụng.

Hà Nội yêu cầu báo cáo hàng loạt dự án chậm tiến độ tại quận Cầu Giấy trước 15/7
Hà Nội yêu cầu báo cáo hàng loạt dự án chậm tiến độ tại quận Cầu Giấy trước 15/7/Ảnh minh họa

Đối với dự án tại các ô đất A3/NO, A4/NO, A5/NO thuộc Khu đô thị Nam Trung Yên, yêu cầu Trung tâm Phát triển quỹ đất Hà Nội hoàn thiện các thủ tục theo quy định để tổ chức đấu giá trong Quý IV/2023. Trong trường hợp không đảm bảo tiến độ, Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ tham mưu cho UBND TP giao UBND quận Cầu Giấy tổ chức đấu giá theo phân cấp và ủy quyền.

Đối với 11 dự án đã có Quyết định gia hạn sử dụng đất 24 tháng và trong thời gian gia hạn bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19 thuộc trường hợp bất khả kháng, Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ tham mưu và lập dự thảo Văn bản của UBND TP để chỉ đạo giải quyết với cơ sở làm căn cứ cụ thể.

Đối với 4 dự án đã có Quyết định gia hạn sử dụng đất 24 tháng và đang trong thời gian gia hạn, thuộc trường hợp tiếp tục theo dõi và giám sát, UBND TP giao các sở, ngành, quận, huyện, thị xã kiểm tra, giám sát và hướng dẫn chủ đầu tư dự án hoàn thành đầu tư xây dựng một cách khẩn trương để đưa vào khai thác và sử dụng.

Có 13 dự án đề nghị gia hạn sử dụng đất 24 tháng. Dựa trên các quy định và kết quả kiểm tra việc sử dụng đất tại các dự án này, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thông báo cho chủ đầu tư về kết quả kiểm tra và hướng dẫn hoàn thiện thủ tục để được gia hạn. Đồng thời, phải báo cáo UBND TP trước ngày 10/8/2023.

Đối với 4 dự án đang thực hiện việc sắp xếp lại và xử lý tài sản công, như dự án Xây dựng trụ sở văn phòng các đơn vị thành viên tại ô đất B2, KĐT mới Yên Hòa, phường Yên Hòa do Tổng công ty Đầu tư phát triển hạ tầng đô thị (UDIC) làm chủ đầu tư, UBND TP giao cho Sở Tài chính chủ trì kiểm tra, rà soát và báo cáo thông tin trước ngày 15/7/2023.

Các dự án còn lại bao gồm Dự án Xây dựng Tòa nhà hỗn hợp văn phòng, dịch vụ và nhà ở để bán Skyline tại số 5 Lạc Long Quân, phường Nghĩa Đô; Dự án Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, văn phòng và nhà công vụ tại ô đất A/D18, Khu đô thị mới Cầu Giấy, phường Dịch Vọng; Dự án Tháp tài chính quốc tế tại số 220 Trần Duy Hưng, phường Trung Hòa. UBND TP giao Sở Tài chính phối hợp và liên hệ với các cơ quan chuyên môn của Bộ Tài chính để lập phương án sắp xếp và xử lý tài sản công của các đơn vị. Thông tin phải được gửi cho Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15/7/2023.

Đối với 4 dự án gặp vướng mắc về chủ trương đầu tư, như dự án tại các ô đất C3/CC2, B9/CC1, B9/CC3 Khu đô thị Nam Trung Yên, UBND TP giao cho Thanh tra Thành phố rà soát và lập dự thảo Văn bản báo cáo Thanh tra Chính phủ theo hướng thực hiện theo các quyết định được UBND TP chấp thuận năm 2011, nghiên cứu phương án điều chỉnh, bãi bỏ hoặc thu hồi các quyết định điều chỉnh về quy hoạch và đầu tư năm 2015. UBND TP yêu cầu báo cáo trước ngày 15/7/2023.

Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tham mưu và đề xuất phương án xử lý, báo cáo UBND TP trước ngày 15/7/2023 với 2 dự án: Xây dựng khu nhà ở tại số 179 Trung Kính, phường Yên Hòa và Đầu tư kinh doanh một tổ hợp tòa nhà văn phòng, khách sạn và các dịch vụ phụ trợ tại số 222 phố Trần Duy Hưng.

Đối với Dự án Xây dựng khu nhà ở phục vụ tái định cư tại ngõ 204 đường Trần Duy Hưng, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, UBND TP giao cho Sở Xây dựng chủ trì tham mưu, đề xuất phương án xử lý và báo cáo trước ngày 15/7/2023.

UBND TP cũng giao cho Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì tham mưu và báo cáo UBND TP về việc dừng thực hiện dự án, thu hồi và giao cho UBND quận Cầu Giấy đầu tư thực hiện dự án bằng nguồn vốn ngân sách để phục vụ mục đích công cộng, ưu tiên đầu tư vào trường học, đối với dự án kéo dài nhiều năm mà không thực hiện công tác giải phóng mặt bằng tại số 200 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, do Công ty TNHH MTV Quản lý và Phát triển nhà Hà Nội làm chủ đầu tư.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,800 ▲1300K 119,300 ▲800K
AVPL/SJC HCM 116,800 ▲1300K 119,300 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 116,800 ▲1300K 119,300 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,870 ▲50K 11,200 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,860 ▲50K 11,190 ▲50K
Cập nhật: 19/05/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 ▲500K 114.500 ▲500K
TPHCM - SJC 116.800 ▲1300K 119.300 ▲800K
Hà Nội - PNJ 111.500 ▲500K 114.500 ▲500K
Hà Nội - SJC 116.800 ▲1300K 119.300 ▲800K
Đà Nẵng - PNJ 111.500 ▲500K 114.500 ▲500K
Đà Nẵng - SJC 116.800 ▲1300K 119.300 ▲800K
Miền Tây - PNJ 111.500 ▲500K 114.500 ▲500K
Miền Tây - SJC 116.800 ▲1300K 119.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 ▲500K 114.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.800 ▲1300K 119.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.800 ▲1300K 119.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 ▲500K 114.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 ▲500K 114.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.500 ▲500K 114.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.390 ▲500K 113.890 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.690 ▲500K 113.190 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.460 ▲490K 112.960 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.150 ▲370K 85.650 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.340 ▲290K 66.840 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.070 ▲200K 47.570 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.020 ▲450K 104.520 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.190 ▲300K 69.690 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.750 ▲320K 74.250 ▲320K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.170 ▲340K 77.670 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.400 ▲190K 42.900 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.270 ▲160K 37.770 ▲160K
Cập nhật: 19/05/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,970 ▲10K 11,420 ▲10K
Trang sức 99.9 10,960 ▲10K 11,410 ▲10K
NL 99.99 10,530 ▲10K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,530 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,180 ▲10K 11,480 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,180 ▲10K 11,480 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,180 ▲10K 11,480 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 11,680 ▲130K 11,930 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 11,680 ▲130K 11,930 ▲80K
Miếng SJC Hà Nội 11,680 ▲130K 11,930 ▲80K
Cập nhật: 19/05/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16173 16440 17021
CAD 18070 18345 18959
CHF 30479 30855 31512
CNY 0 3358 3600
EUR 28594 28861 29888
GBP 33901 34291 35235
HKD 0 3187 3390
JPY 172 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15002 15588
SGD 19502 19783 20311
THB 699 763 815
USD (1,2) 25677 0 0
USD (5,10,20) 25715 0 0
USD (50,100) 25743 25777 26120
Cập nhật: 19/05/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,770 25,770 26,130
USD(1-2-5) 24,739 - -
USD(10-20) 24,739 - -
GBP 34,173 34,265 35,191
HKD 3,260 3,270 3,369
CHF 30,671 30,766 31,623
JPY 175.4 175.72 183.61
THB 747.96 757.2 810.15
AUD 16,431 16,491 16,937
CAD 18,346 18,405 18,899
SGD 19,678 19,739 20,365
SEK - 2,624 2,718
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,839 3,971
NOK - 2,463 2,552
CNY - 3,560 3,656
RUB - - -
NZD 14,971 15,110 15,550
KRW 17.34 18.09 19.42
EUR 28,679 28,702 29,923
TWD 777.25 - 940.28
MYR 5,646.84 - 6,374.58
SAR - 6,802.33 7,160.02
KWD - 82,231 87,436
XAU - - -
Cập nhật: 19/05/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,426 28,540 29,642
GBP 33,868 34,004 34,975
HKD 3,250 3,263 3,369
CHF 30,456 30,578 31,483
JPY 174.53 175.23 182.51
AUD 16,288 16,353 16,882
SGD 19,627 19,706 20,245
THB 759 762 796
CAD 18,237 18,310 18,820
NZD 15,025 15,531
KRW 17.70 19.51
Cập nhật: 19/05/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25768 25768 26128
AUD 16293 16393 16958
CAD 18224 18324 18875
CHF 30646 30676 31564
CNY 0 3560.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28657 28757 29535
GBP 33990 34040 35161
HKD 0 3270 0
JPY 175.18 176.18 182.69
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15086 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19603 19733 20455
THB 0 725.6 0
TWD 0 845 0
XAU 11700000 11700000 11900000
XBJ 10700000 10700000 11900000
Cập nhật: 19/05/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,760 25,810 26,140
USD20 25,760 25,810 26,140
USD1 25,760 25,810 26,140
AUD 16,355 16,505 17,581
EUR 28,838 28,988 30,165
CAD 18,188 18,288 19,603
SGD 19,715 19,865 20,332
JPY 176.06 177.56 182.26
GBP 34,250 34,400 35,190
XAU 11,678,000 0 11,932,000
CNY 0 3,445 0
THB 0 763 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/05/2025 17:00