Hà Nội giải ngân vốn đầu tư công chỉ đạt 15,3% kế hoạch

15:37 | 27/06/2019

156 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tại Hội nghị giao ban trực tuyến giữa Thường trực Thành ủy - HĐND - UBND Thành phố Hà Nội với lãnh đạo quận, huyện, thị xã quý II/2019 diễn ra sáng nay (27/6), Sở Kế hoạch và Đầu tư (KH&ĐT) Hà Nội cho biết hết 5 tháng đầu năm 2019, toàn thành phố đã giải ngân 6.871 tỷ đồng vốn đầu tư công, đạt 15,3% kế hoạch. Mức giải ngân này đạt được thấp hơn so với cùng kỳ năm 2018.    
ha noi giai ngan von dau tu cong chi dat 153 ke hoachPhần lớn nguồn vốn ODA đều cho địa phương vay lại
ha noi giai ngan von dau tu cong chi dat 153 ke hoach4 tháng đầu năm: 11 bộ, ngành gần như chưa giải ngân vốn đầu tư công
ha noi giai ngan von dau tu cong chi dat 153 ke hoachThủ tướng: Không ôm đồm, tạo thuận lợi cho địa phương giải ngân vốn đầu tư công

Báo cáo kiểm điểm tiến độ giải ngân vốn đầu tư cấp thành phố và cấp quận, huyện, thị xã; tiến độ triển khai các công trình, dự án trọng điểm của thành phố, Giám đốc Sở KH&ĐT Hà Nội Nguyễn Mạnh Quyền cho biết, tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư năm 2019 của toàn thành phố chậm, nhất là ở cấp thành phố.

ha noi giai ngan von dau tu cong chi dat 153 ke hoach
Hà Nội giải ngân vốn đầu tư công chỉ đạt 15,3% kế hoạch

Cụ thể, hết 5 tháng đầu năm 2019, toàn thành phố đã giải ngân 6.871 tỷ đồng, đạt 15,3% kế hoạch giao đầu năm; ước giải ngân 6 tháng đầu năm 2019, toàn thành phố thực hiện chi khoảng 14.467 tỷ đồng, đạt 31% kế hoạch giao (đạt 32,2% kế hoạch giao đầu năm). Mức giải ngân này đạt được thấp hơn so với cùng kỳ năm 2018.

Đáng chú ý, sau 5 tháng triển khai kế hoạch (tính đến hết ngày 31/5/2019), chỉ một số ít đơn vị có kết quả giải ngân khá như: UBND quận Hà Đông (89%), UBND huyện Đan Phượng (51%), UBND huyện Quốc Oai (49%)...

Đối với giải ngân vốn xây dựng cơ bản cấp thành phố, tính đến hết ngày 31/5/2019, còn 10 đơn vị chưa thực hiện giải ngân (giải ngân 0%) như: Cầu Giấy, Nam Từ Liêm, Hoài Đức, Phú Xuyên... Cả 6 ban quản lý dự án của thành phố đều có tỷ lệ giải ngân ở mức thấp dưới mức bình quân.

Ông Nguyễn Mạnh Quyền cho biết, ngoài vướng mắc do phải thực hiện quyết định mới về giải ngân của Chính phủ, việc giải ngân chậm còn do sự phối hợp giữa các ngành, các cấp với chủ đầu tư chưa được tốt trong quá trình liên thông giải quyết thủ tục hành chính khi triển khai thực hiện dự án đầu tư theo kế hoạch thành phố giao.

Về tình hình thực hiện các dự án xây dựng cơ bản cấp Thành phố, lãnh đạo Sở KH&ĐT Hà Nội cho biết, Hà Nội đã hoàn thành phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu 117/126 dự án; đã khởi công 28/126 dự án khởi công mới năm 2019. Đã hoàn thành thủ tục phê duyệt quyết định đầu tư 25 dự án trong tổng số 105 dự án đã phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư nhưng chưa phê duyệt dự án.

Ngoài ra, Thành phố Hà Nội đã hoàn thành thủ tục phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư 26 dự án trong 99 dự án cần hoàn thiện thủ tục phê duyệt chủ trương đầu tư; 18 dự án đã hoàn thành thủ tục thẩm định, để trình HĐND Thành phố phê duyệt tại kỳ họp tháng 7/2019.

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 20:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 20:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 20:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 20:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,260 16,280 16,880
CAD 18,251 18,261 18,961
CHF 27,235 27,255 28,205
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,551 3,721
EUR #26,296 26,506 27,796
GBP 31,135 31,145 32,315
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 157.37 157.52 167.07
KRW 16.21 16.41 20.21
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,224 2,344
NZD 14,827 14,837 15,417
SEK - 2,248 2,383
SGD 18,057 18,067 18,867
THB 632.7 672.7 700.7
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 20:45