Gỡ "nút thắt cổ chai", doanh nghiệp dệt may quyết thu lợi lớn từ CPTPP

09:46 | 11/05/2019

366 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Công ty cổ phần Dệt may - Đầu tư - Thương mại Thành Công (TCM) cho biết, trong 5 năm tới (2019 - 2025), TCM sẽ xây thêm nhà máy nhuộm, vải và may. Dây chuyền sản xuất khép kín từ sợi đến vải là ưu thế của TCM để được hưởng ưu đãi về thuế khi tham gia CPTPP.

Ngành dệt may Việt Nam phát triển khá nhanh nhưng bắt đầu lộ diện nhiều điểm yếu khi tham gia Hiệp định CPTPP và EVFTA. Hai hiệp định này đặt ra yêu cầu khắt khe về quy tắc xuất xứ, trong đó CPTPP quy định xuất xứ từ sợi và EVFTA quy định xuất xứ từ vải phải nhập từ các quốc gia thuộc CPTPP mới được hưởng ưu đãi thuế quan.

go nut that co chai doanh nghiep det may quyet thu loi lon tu cptpp
Doanh nghiệp dệt may đầu tư mạnh cho công nghiệp phụ trợ

Đây thực sự là thử thách lớn đối với ngành dệt may Việt Nam khi mà suốt thời gian dài nguồn nguyên liệu sợi, vải đều phụ thuộc lớn vào nguồn hàng nhập khẩu, trong đó Trung Quốc là bạn hàng lớn nhất.

Trước tình hình đó, các doanh nghiệp dệt may dần dần đã ý thức sự cấp thiết của những yêu cầu bắt buộc từ các hiệp định thương mại tự do nếu như muốn hưởng lợi lớn. Vì thế, hàng loạt doanh nghiệp lớn trong ngành đã tự đứng ra tìm hướng đi riêng cho mình.

Ông Nguyễn Văn Thời, Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG cho biết, Công ty đã xây dựng nhà máy sản xuất bông cách đây vài năm với quy mô hơn 168 tỷ đồng. Hiện nhà máy đang bước vào giai đoạn 2.

Bên cạnh đó, TNG đã chủ động được các nguồn nguyên, phụ liệu như bông, in, thêu, giặt, bao bì. Nguồn vải nhập từ một doanh nghiệp trong nước. Việc chủ động nguồn nguyên liệu trong sản xuất là vấn đề then chốt để Công ty tạo thế mạnh trong xuất khẩu.

“Chúng tôi thấy cần thiết trong việc phát triển công nghiệp phụ trợ nên làm ngay, bởi kinh doanh không thể chờ đợi”, ông Thời nhấn mạnh.

Kết quả kinh doanh của TNG từ đầu năm đến nay rất khả quan. Tính đến hết tháng 4/2019, Công ty đạt doanh thu 1.100 tỷ đồng, tăng trưởng 34% so với cùng kỳ năm ngoái. Xuất khẩu sản phẩm may mặc vào thị trường Mỹ, EU đem lại nguồn doanh thu chủ lực cho TNG. Bên cạnh đó, thị trường Canada mới được Công ty mở rộng khai thác trong thời gian gần đây cũng đem lại kết quả tích cực, hiện chiếm 11% trong cơ cấu doanh thu của TNG.

Mới đây, Tổng công ty 28 đã hợp tác với đối tác Nhật Bản là Tập đoàn Sotoh để sản xuất nguyên phụ liệu là vải len. Đây là tập đoàn chiếm 40% thị phần tại thị trường nội địa Nhật Bản về sản phẩm này. Theo hợp đồng, Sotoh sẽ cung cấp các thiết bị hoàn tất vải len cho Tổng công ty 28 và cử chuyên gia sang chuyển giao công nghệ với công suất ban đầu khoảng 5 triệu mét vải/năm.

Trong khi đó, tại Đại hội đồng cổ đông vừa qua, Công ty cổ phần Dệt may - Đầu tư - Thương mại Thành Công (TCM) cho biết, trong 5 năm tới (2019 - 2025), TCM sẽ xây thêm nhà máy nhuộm, vải và may. Công ty cũng vừa hoàn tất việc mua lại nhà máy tại Trảng Bàng. Dây chuyền sản xuất khép kín từ sợi đến vải là ưu thế của TCM để được hưởng ưu đãi về thuế khi tham gia CPTPP.

Bà Phan Thị Huệ, Chủ tịch HĐQT TCM cho biết, trong thời gian tới, Công ty tiếp tục cải thiện mảng sản xuất sợi, phát triển sản phẩm theo hướng tăng chất lượng nhưng không hạ giá thành sản phẩm. Năm 2019, TCM đặt mục tiêu doanh thu đạt 3.952 tỷ đồng, tăng 8% so với cùng kỳ năm ngoái, lợi nhuận sau thuế đạt 241,8 tỷ đồng (giảm 7% so với cùng kỳ năm ngoái).

Ông Trương Văn Cẩm, Phó chủ tịch kiêm Tổng thư ký Hiệp hội Dệt may Việt Nam (VITAS), nhận định ngành dệt may Việt Nam có bước phát triển vượt bậc trong khoảng 30 năm nay trở lại đây.

Năm 2018, Việt Nam xuất khẩu 36,2 tỷ USD hàng dệt may đi các thị trường, tăng 16% so với năm 2019 và tăng từ mức 55 triệu USD của năm 1995, và trở thành một trong những cường quốc xuất khẩu hàng dệt may. VITAS dự báo con số này sẽ tăng lên 40 tỷ USD trong năm 2019 nhờ Hiệp định CPTPP có hiệu lực.

Ông Vương Đức Anh, Trợ lý Tổng giám đốc Tập đoàn Dệt may Việt Nam (Vinatex) nhận định Việt Nam đang bám sát Ấn Độ về xuất khẩu dệt may và hiện nằm trong top 3 thế giới về xuất khẩu mặt hàng này.

L.M

go nut that co chai doanh nghiep det may quyet thu loi lon tu cptppCác thị trường xuất khẩu dệt may đồng loạt "khởi sắc"
go nut that co chai doanh nghiep det may quyet thu loi lon tu cptppDoanh nghiệp dệt may nhìn thấy “miếng bánh ngon” tại thị trường Canada
go nut that co chai doanh nghiep det may quyet thu loi lon tu cptppViệt Nam đang tạo kẽ hở cho các nước khác hưởng lợi từ CPTPP?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
TPHCM - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Hà Nội - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲500K 74.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲370K 55.800 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲290K 43.560 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲210K 31.020 ▲210K
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,321 16,421 16,871
CAD 18,318 18,418 18,968
CHF 27,343 27,448 28,248
CNY - 3,458 3,568
DKK - 3,599 3,729
EUR #26,746 26,781 28,041
GBP 31,336 31,386 32,346
HKD 3,162 3,177 3,312
JPY 158.41 158.41 166.36
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,267 2,347
NZD 14,846 14,896 15,413
SEK - 2,279 2,389
SGD 18,179 18,279 19,009
THB 632.87 677.21 700.87
USD #25,136 25,136 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 18:00