"Giữ chân" dòng vốn FDI

09:41 | 18/09/2021

79 lượt xem
|
Một số doanh nghiệp nghiệp FDI tại Việt Nam đã chuyển đơn hàng sang nước thứ ba sau thời gian Việt Nam siết chặt biện pháp phòng chống dịch COVID-19.
FDI từ EU 7 tháng đầu năm nay suy giảm rõ rệt. Nguồn: EuroCham

Tại cuộc đối thoại lần 3 với Thủ tướng Phạm Minh Chính, Chủ tịch Hiệp hội Doanh nghiệp Châu Âu (EuroCham) tại Việt Nam cho biết đã có 18% doanh nghiệp EU chuyển đơn hàng sang nước thứ ba, 16% đang lên kế hoạch.

Những con số báo động

Sở dĩ có tình trạng trên do kết quả kinh doanh không mấy khả quan của doanh nghiệp EU tại nước ta. Hơn 90 ngày sau khi đợt dịch thứ 4 bùng mạnh, 80% doanh nghiệp EU kinh doanh không tốt, trong đó 29% ở tình cảnh tồi tệ.

Tình hình nói trên tất yếu xảy ra khi các nhà máy của các doanh nghiệp FDI đặt tại Việt Nam không thể hoạt động, hoặc hoạt động không đủ công suất, không đáp ứng được đơn hàng của đối tác.

Đằng sau đơn hàng “bay đi” là việc làm “bốc hơi”, nếu nhà máy ở quốc gia thứ 3 sản xuất ổn định. Nếu Việt Nam chưa sớm trở lại trạng thái bình thường thì rất có thể sẽ có thêm nhiều đơn hàng khác dịch chuyển sang nước thứ 3.

Ông Alain Cany, Chủ tịch EuroCham nhận định: “Nếu việc giãn cách xã hội vẫn tiếp tục kéo dài thêm 2-3 tháng nữa hoặc lâu hơn, cùng với thiếu vaccine tiêm cho người lao động, chuỗi cung ứng đứt đoạn và dịch bệnh không được kiểm soát…, việc có doanh nghiệp nước ngoài rời đi hoàn toàn có thể xảy ra”.

Nhiều chuyên gia cho rằng cần giảm thuế, phí cho các doanh nghiệp FDI duy trì phương án sản xuất “3 tại chỗ”.

Thay đổi chính sách thế nào?

Nhiều chuyên gia cho rằng cần giảm thuế, phí cho các doanh nghiệp FDI duy trì phương án sản xuất “3 tại chỗ”. Đây là biện pháp khả dĩ, song Chính phủ nên tính toán ưu tiên những ngành nghề mà trong nước chưa tự chủ được, đồng thời sàng lọc dòng vốn chất lượng thấp, công nghệ cũ, ô nhiễm môi trường.

Bên cạnh đó, cần xem xét áp dụng những đề xuất mới của doanh nghiệp, như “hai xanh” công nhân của họ sống tại “vùng xanh” và cơ sở sản xuất ở “vùng xanh”. Đặc biệt, cần quy định rõ ràng hơn cơ chế phối hợp giữa các địa phương, các ngành, lĩnh vực để tránh chồng chéo như hiện nay. Đây cũng là kiến nghị của 75% doanh nghiệp thành viên của EuroCham về việc cần có quyết sách thông suốt từ Chính phủ thay vì để địa phương quyết định.

Ngoài ra, cần lộ trình cụ thể hơn về phòng chống dịch để giúp các doanh nghiệp dự báo khả năng quay lại sản xuất. Tất cả mọi tính toán, đánh giá, dự báo đều phải dựa trên cơ sở khoa học là tỷ lệ tiêm chủng và mức độ miễn dịch.

Tuy nhiên, tỷ lệ tiêm vaccine ở Việt Nam vẫn còn rất thấp so với mặt bằng chung của thế giới và khu vực. Đây là rào cản khiến nhiều địa phương không dám mở “rộng cửa”, trên bình diện quốc tế Việt Nam vẫn chưa thật sự tham gia sáng kiến “hộ chiếu sức khỏe điện tử”, “hộ chiếu vaccine” của Hiệp hội Hàng không quốc tế dẫn đến tắc nghẽn vận tải và cung ứng. Vì vậy, cần ưu tiên tối đa vaccine cho người lao động để các doanh nghiệp có thể hoạt động sản xuất, kinh doanh trở lại.

Theo DDDN

Tin tức kinh tế ngày 16/9: Giá dầu thô thế giới có thể chạm mốc 100 USD/thùngTin tức kinh tế ngày 16/9: Giá dầu thô thế giới có thể chạm mốc 100 USD/thùng
Tổng trị giá xuất nhập khẩu của doanh nghiệp FDI giảm 1,1%Tổng trị giá xuất nhập khẩu của doanh nghiệp FDI giảm 1,1%
Sức khỏe các Sức khỏe các "ông lớn" FDI hàng đầu thế giới tại Việt Nam hiện ra sao?

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,800 ▲500K 81,800 ▲500K
AVPL/SJC HCM 79,800 ▲500K 81,800 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 79,800 ▲500K 81,800 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 67,300 67,800
Nguyên liệu 999 - HN 67,200 67,700
AVPL/SJC Cần Thơ 79,800 ▲500K 81,800 ▲500K
Cập nhật: 19/03/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
TPHCM - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Hà Nội - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Hà Nội - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Miền Tây - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Miền Tây - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 67.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 67.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 67.400 ▲200K 68.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 49.900 ▲150K 51.300 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 38.650 ▲120K 40.050 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.120 ▲80K 28.520 ▲80K
Cập nhật: 19/03/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,725 ▲20K 6,880 ▲20K
Trang sức 99.9 6,715 ▲20K 6,870 ▲20K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NL 99.99 6,720 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,720 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 7,990 ▲35K 8,180 ▲40K
Miếng SJC Nghệ An 7,990 ▲35K 8,180 ▲40K
Miếng SJC Hà Nội 7,990 ▲35K 8,180 ▲40K
Cập nhật: 19/03/2024 09:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,900 ▲500K 81,900 ▲500K
SJC 5c 79,900 ▲500K 81,920 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,900 ▲500K 81,930 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 67,500 ▲250K 68,700 ▲250K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 67,500 ▲250K 68,800 ▲250K
Nữ Trang 99.99% 67,400 ▲250K 68,200 ▲250K
Nữ Trang 99% 66,025 ▲248K 67,525 ▲248K
Nữ Trang 68% 44,531 ▲170K 46,531 ▲170K
Nữ Trang 41.7% 26,592 ▲104K 28,592 ▲104K
Cập nhật: 19/03/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,786.10 15,945.55 16,457.81
CAD 17,795.56 17,975.31 18,552.78
CHF 27,133.26 27,407.34 28,287.82
CNY 3,363.51 3,397.49 3,507.16
DKK - 3,537.69 3,673.32
EUR 26,186.52 26,451.03 27,623.56
GBP 30,644.88 30,954.42 31,948.85
HKD 3,081.01 3,112.13 3,212.11
INR - 297.18 309.08
JPY 160.75 162.37 170.14
KRW 15.98 17.76 19.37
KWD - 80,217.05 83,427.61
MYR - 5,179.04 5,292.23
NOK - 2,273.41 2,370.03
RUB - 257.25 284.79
SAR - 6,573.17 6,836.25
SEK - 2,320.49 2,419.11
SGD 17,990.91 18,172.63 18,756.44
THB 606.92 674.35 700.21
USD 24,540.00 24,570.00 24,890.00
Cập nhật: 19/03/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,933 16,033 16,483
CAD 17,998 18,098 18,648
CHF 27,369 27,474 28,274
CNY - 3,395 3,505
DKK - 3,554 3,684
EUR #26,409 26,444 27,704
GBP 31,057 31,107 32,067
HKD 3,087 3,102 3,237
JPY 162.33 162.33 170.28
KRW 16.68 17.48 20.28
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,278 2,358
NZD 14,755 14,805 15,322
SEK - 2,318 2,428
SGD 18,008 18,108 18,708
THB 633.11 677.45 701.11
USD #24,483 24,563 24,903
Cập nhật: 19/03/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,550.00 24,560.00 24,880.00
EUR 26,323.00 26,429.00 27,594.00
GBP 30,788.00 30,974.00 31,925.00
HKD 3,099.00 3,111.00 3,212.00
CHF 27,288.00 27,398.00 28,260.00
JPY 161.63 162.28 169.90
AUD 15,895.00 15,959.00 16,446.00
SGD 18,115.00 18,188.00 18,730.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 17,917.00 17,989.00 18,522.00
NZD 14,768.00 15,259.00
KRW 17.70 19.32
Cập nhật: 19/03/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24520 24570 24985
AUD 15972 16022 16433
CAD 18037 18087 18500
CHF 27610 27660 28081
CNY 0 3399 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26616 26666 27174
GBP 31224 31274 31748
HKD 0 3115 0
JPY 163.56 164.06 168.61
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0255 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14793 0
PHP 0 370 0
SEK 0 2360 0
SGD 18296 18296 18661
THB 0 645.5 0
TWD 0 777 0
XAU 7970000 7970000 8120000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/03/2024 09:00