"Giấy bột Phương Nam bán không ai mua, Gang thép Thái Nguyên bán được lại vướng pháp lý"

11:27 | 28/03/2019

336 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đại diện Bộ Tài chính nhắc đến trường hợp Giấy bột Phương Nam đấu giá 3-4 lần không có nhà đầu tư mua trong khi tại dự án Gang thép Thái Nguyên, có thể bán cả doanh nghiệp nhưng muốn bán lại vướng vì phải xử lý các vấn đề tồn tại. 
Ông Đặng Quyết Tiến cho biết, tiến trình cổ phần hoá và thoái vốn tại DNNN còn diễn ra chậm, nhiều vướng mắc.

Phát biểu tại họp báo chuyên đề về “Kết quả tái cơ cấu, cổ phần hoá của doanh nghiệp nhà nước năm 2018” sáng nay (28/3), ông Đặng Quyết Tiến - Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp cho hay, năm 2018 chỉ cổ phần hoá được 23 doanh nghiệp trong khi kế hoạch đặt ra là 64 doanh nghiệp.

"Năm 2019 sẽ chịu thêm áp lực về cổ phần hoá do còn 40 doanh nghiệp chưa hoàn thành từ năm 2018 chuyển sang. Nếu không có biện pháp thì sẽ không thể hoàn thành tiến độ được", ông Tiến nói.

Ông Tiến cho rằng, việc chậm tiến độ có cả nguyên nhân khách quan. Ví dụ như với những doanh nghiệp quy mô lớn, quản lý nhiều tài sản nhà nước, nhất là đất đai nên tồn tại tính chất phức tạp trong khi doanh nghiệp nhỏ, đất đai không có thì dễ cổ phần hoá hơn.

Theo ông Tiến, hiện chủ trương là thu gọn, cổ phần hoá chuyển sang mô hình công ty cổ phần đối với nhiều Tập đoàn, Tổng công ty như: TKV, Agribank, VNPT, Mobifone... Tuy nhiên, quá trình cổ phần hoá cũng còn nhiều vướng mắc.

"Quá trình chậm vì còn vướng mắc, có vụ việc phải xử lý như Mobifone phải xong vụ AVG mới cổ phần hoá được, không thể cổ phần hoá khi vụ việc chưa xử lý rốt ráo", ông dẫn ví dụ.

Đại diện Bộ Tài chính cũng cho biết, bên cạnh nguyên nhân khách quan còn có các nguyên nhân chủ quan. Ví dụ như trường hợp Agribank, hệ thống ngân hàng lớn nên khởi động một năm rưỡi mà phương án sử dụng đất chưa hoàn thành theo quy định nên chưa cổ phần hoá được. Việc này không chỉ của nguyên nhân từ bộ ngành, doanh nghiệp địa phương mà còn của cả từ phía chính quyền địa phương.

Về thoái vốn nhà nước, đại diện Bộ Tài chính thừa nhận còn rất chậm. "Dự án thua lỗ nên thoái vốn không dễ. Ví dụ như Tổng công ty giấy, chỗ Nhà máy Bột giấy Phương Nam đấu giá 3-4 lần không có nhà đầu tư mua. Hay như Tổng công ty Thép, muốn thoái vốn ở dự án Gang thép Thái Nguyên, có thể bán cả doanh nghiệp nhưng muốn bán phải xử lý các vấn đề tồn tại, đặc biệt là tranh chấp pháp lý giữa chủ đầu tư và nhà thầu nước ngoài", ông nói.

"Có doanh nghiệp muốn bán mà nhà đầu tư không mặn mà, còn có doanh nghiệp có dư địa bán thì lại vướng. Rõ ràng vấn đề này khách quan, không xử lý một sớm một chiều được", ông Tiến nhấn mạnh.

Ông Tiến cũng chỉ ra rằng, các dự án thoái vốn phải đảm bảo nguyên tắc đúng pháp luật, công khai minh bạch.

"Có đồng chí bảo bán cao ai mua phải cắt lỗ nhưng quan trọng ta phải hiểu đúng pháp luật nghĩa là nếu anh đầu tư sai, đôn giá từ 10 đồng lên 20 đồng, ông làm sai phải đền bù. Giá trị là 10 đồng thì không thể nói em đầu tư 20 đồng, em phải bán từng đấy. Thị trường định giá như thế nào thì chúng ta phải nhận như thế. Ví dụ nhà máy bột giấy Phương Nam đòi 1.000 tỷ đồng mới bán thì khó vì thực tế có hoạt động đâu", ông nói thêm.

Theo Dân trí

Doanh nghiệp Dầu khí chủ động quảng bá, giới thiệu hình ảnh đến các nhà đầu tư
Hoạt động quan hệ cổ đông sẽ mang lại hiệu quả thiết thực với doanh nghiệp
Ðẩy mạnh tiến độ cổ phần hóa, thoái vốn
Bài 3: Ba mô hình Tập đoàn Kinh tế Nhà nước
Bài 2: Hai giải pháp nâng cao hiệu quả Tập đoàn Kinh tế Nhà nước
Cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước còn quá chậm

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 ▲1300K 120,500 ▲1300K
AVPL/SJC HCM 118,500 ▲1300K 120,500 ▲1300K
AVPL/SJC ĐN 118,500 ▲1300K 120,500 ▲1300K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,020 ▲50K 11,300 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,010 ▲50K 11,290 ▲50K
Cập nhật: 13/05/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
TPHCM - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Hà Nội - PNJ 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Hà Nội - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Đà Nẵng - PNJ 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Đà Nẵng - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Miền Tây - PNJ 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Miền Tây - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 ▲500K 115.300 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 ▲500K 115.190 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 ▲500K 114.480 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 ▲500K 114.250 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 ▲380K 86.630 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 ▲290K 67.600 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 ▲210K 48.120 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 ▲460K 105.720 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 ▲300K 70.480 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 ▲330K 75.100 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 ▲340K 78.550 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 ▲190K 43.390 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 ▲170K 38.200 ▲170K
Cập nhật: 13/05/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 ▲50K 11,540 ▲50K
Trang sức 99.9 11,080 ▲50K 11,530 ▲50K
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 ▲50K 11,600 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 ▲50K 11,600 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 ▲50K 11,600 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,850 ▲150K 12,050 ▲130K
Miếng SJC Nghệ An 11,850 ▲150K 12,050 ▲130K
Miếng SJC Hà Nội 11,850 ▲150K 12,050 ▲130K
Cập nhật: 13/05/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16097 16363 16940
CAD 18021 18296 18914
CHF 30241 30616 31272
CNY 0 3358 3600
EUR 28207 28473 29502
GBP 33488 33876 34812
HKD 0 3198 3400
JPY 168 172 179
KRW 0 17 18
NZD 0 14974 15562
SGD 19343 19623 20151
THB 697 760 813
USD (1,2) 25694 0 0
USD (5,10,20) 25733 0 0
USD (50,100) 25761 25795 26137
Cập nhật: 13/05/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,780 25,780 26,140
USD(1-2-5) 24,749 - -
USD(10-20) 24,749 - -
GBP 33,802 33,893 34,798
HKD 3,271 3,281 3,381
CHF 30,316 30,410 31,257
JPY 171.92 172.23 179.91
THB 745.55 754.75 807.05
AUD 16,410 16,469 16,912
CAD 18,338 18,397 18,890
SGD 19,566 19,627 20,248
SEK - 2,604 2,694
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,800 3,931
NOK - 2,448 2,533
CNY - 3,572 3,669
RUB - - -
NZD 14,967 15,106 15,540
KRW 17 17.73 19.04
EUR 28,383 28,406 29,618
TWD 770.48 - 932.2
MYR 5,612.47 - 6,332.73
SAR - 6,805.15 7,162.95
KWD - 82,159 87,359
XAU - - -
Cập nhật: 13/05/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,760 25,770 26,110
EUR 28,231 28,344 29,444
GBP 33,594 33,729 34,696
HKD 3,263 3,276 3,382
CHF 30,184 30,305 31,204
JPY 171.27 171.96 179
AUD 16,251 16,316 16,845
SGD 19,545 19,623 20,158
THB 757 760 793
CAD 18,245 18,318 18,827
NZD 14,989 15,495
KRW 17.49 19.26
Cập nhật: 13/05/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25777 25777 26137
AUD 16283 16383 16946
CAD 18232 18332 18886
CHF 30366 30396 31269
CNY 0 3574 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28475 28575 29348
GBP 33742 33792 34903
HKD 0 3355 0
JPY 171.93 172.93 179.48
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15083 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19513 19643 20374
THB 0 725.9 0
TWD 0 845 0
XAU 11900000 11900000 12100000
XBJ 11000000 11000000 12100000
Cập nhật: 13/05/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,180
USD20 25,780 25,830 26,180
USD1 25,780 25,830 26,180
AUD 16,313 16,463 17,529
EUR 28,512 28,662 29,837
CAD 18,153 18,253 19,571
SGD 19,565 19,715 20,193
JPY 172.37 173.87 178.52
GBP 33,872 34,022 34,801
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,454 0
THB 0 760 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/05/2025 18:00