Cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước còn quá chậm

11:08 | 22/11/2018

427 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tính đến hết tháng 9/2018, mới có 35/583 doanh nghiệp nhà nước (DNNN) được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án cơ cấu lại.

Những kết quả vừa qua cho thấy cổ phần hóa là giải pháp quan trọng trong sắp xếp, đổi mới, cơ cấu lại DNNN. Kết quả cổ phần hóa, thoái vốn đã tác động tích cực tới sự phát triển của thị trường chứng khoán, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp sau cổ phần hóa. Hầu hết các DNNN sau cổ phần hóa đều sản xuất, kinh doanh có hiệu quả, nộp ngân sách và thu nhập của người lao động được nâng lên.

Tuy nhiên, bên cạnh những mặt đạt được, công tác cổ phần hóa, cơ cấu lại DNNN còn chậm. Tính đến hết tháng 9/2018, mới có 35/583 DNNN được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án cơ cấu lại. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, địa phương, tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước còn lại chưa phê duyệt phương án cơ cấu lại DNNN trực thuộc.

co phan hoa cac doanh nghiep nha nuoc con qua cham
Mới chỉ có 26/127 doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa trong giai đoạn 2017-2020 (Ảnh minh họa)

Theo công văn số 991/TTg-ĐMDN ngày 10/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ thì giai đoạn 2017-2020 cổ phần hóa 127 doanh nghiệp, nhưng đến nay mới cổ phần hóa được 26 doanh nghiệp trong kế hoạch, chiếm 20,4%. Đặc biệt, tới tháng 11/2018 mới chỉ có 11 doanh nghiệp (trong đó có 2 doanh nghiệp thuộc danh sách năm 2017, không có doanh nghiệp nào thuộc danh sách năm 2018) thực hiện công tác cổ phần hóa với tổng giá trị doanh nghiệp là 29.634 tỷ đồng, trong đó giá trị vốn nhà nước là 15.329 tỷ đồng.

Trước đó, năm 2016 đã cổ phần hóa 66 doanh nghiệp với tổng giá trị doanh nghiệp là 40.206 tỷ đồng, trong đó giá trị vốn nhà nước là 27.328 tỷ đồng. Năm 2017 đã cổ phần hóa 69 doanh nghiệp với tổng giá trị doanh nghiệp là 365.953 tỷ đồng, trong đó giá trị vốn nhà nước là 160.156 tỷ đồng.

Về việc thực hiện thoái vốn, ngoài việc thực hiện thoái vốn theo Quyết định số 1232/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, các đơn vị còn phải thực hiện thoái vốn đầu tư khỏi các ngành, lĩnh vực nhạy cảm, rủi ro cao, thoái vốn khỏi các ngành nghề không thuộc lĩnh vực kinh doanh chính và thoái vốn theo phương án cơ cấu lại doanh nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trong giai đoạn từ năm 2016 đến tháng 11/2018, cả nước đã thoái được 17.826 tỷ đồng, thu về 155.735 tỷ đồng.

Từ năm 2016 đến tháng 8/2018, các sàn giao dịch chứng khoán đã thực hiện bán đấu giá cổ phần và thoái vốn cho 225 doanh nghiệp với tổng số cổ phần chào bán là 5.781 triệu cổ phần, tổng số cổ phần bán được là 3.259 triệu cổ phần, tỷ lệ thành công là 56%, với tổng giá trị thực tế bán được là 178.200 tỷ đồng. Thặng dư thu được từ bán đấu giá cổ phần hóa và thoái vốn của 225 doanh nghiệp trên sàn giao dịch chứng khoán là 145.574 tỷ đồng với tỷ lệ là 447% giá trị thặng dư so với giá trị cổ phần theo mệnh giá.

Bên cạnh đó, các Bộ, ngành, UBND các tỉnh còn chậm chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước về SCIC khi còn 35 doanh nghiệp với tổng số vốn nhà nước là 10.107 tỷ đồng trên tổng số vốn điều lệ là 14.706 tỷ đồng tại 5 Bộ và 8 tỉnh, thành phố chưa được chuyển giao.

Cũng theo báo cáo của các Bộ, ngành, địa phương, tập đoàn, tổng công ty gửi về Bộ Tài chính, số lượng DNNN sau cổ phần hóa chưa niêm yết/ĐKGD là 747 doanh nghiệp, trong đó 231doanh nghiệp (chiếm 31%) đã đăng ký công ty đại chúng với UBCKNN (bao gồm 152 doanh nghiệp đã niêm yết và ĐKGD, 56 doanh nghiệp chưa niêm yết/ĐKGD và 23 doanh nghiệp đã hủy đăng ký công ty đại chúng). Như vậy, chỉ có 152/747 doanh nghiệp (chiếm 20,3%) thực hiện nghĩa vụ đăng ký niêm yết/ĐKGD của các DNNN sau cổ phần hóa.

Việc chậm đăng ký giao dịch, niêm yết trên thị trường chứng khoán làm ảnh hưởng đến tính công khai, minh bạch của thị trường, chậm đổi mới công tác quản trị doanh nghiệp sau cổ phần theo thông lệ và chuẩn mực của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán, cũng như hạn chế công tác giám sát của toàn xã hội đối với hoạt động của các doanh nghiệp này.

Trong thời gian tới, để tiếp tục đẩy mạnh công tác đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của DNNN, trọng tâm là các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước, các Bộ, ngành, địa phương, tập đoàn, tổng công ty nhà nước cần tiếp tục quán triệt sâu sắc các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả DNNN theo Nghị quyết số 12-NQ/TW ngày 3/6/2017 của Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 5 khóa XII, Nghị quyết số 60/NQ-QH14 của Quốc hội, tạo sự nhất trí cao trong toàn hệ thống chính trị để nâng cao hơn nữa nhận thức và có hành động quyết liệt, cụ thể trong thực hiện.

Đồng thời, khẩn trương hoàn thiện hệ thống pháp luật phục vụ quá trình sắp xếp, cổ phần hóa, cơ cấu lại và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNN và doanh nghiệp có vốn nhà nước. Cùng với đó, các DNNN, trọng tâm là các tập đoàn, tổng công ty nhà nước phải đi đầu trong đổi mới, áp dụng công nghệ và phương thức kinh doanh theo hướng thông minh hơn, nhanh hơn, hiệu quả hơn và năng lực cạnh tranh cao hơn, áp dụng phương thức kinh doanh mới như kinh tế chia sẻ, thương mại điện tử, thanh toán điện tử... đáp ứng yêu cầu đổi mới công nghệ, mô hình quản lý, quản trị trong nền kinh tế 4.0.

co phan hoa cac doanh nghiep nha nuoc con qua cham10 tháng đầu năm thu về hơn 33 ngàn tỷ từ cổ phần hóa, thoái vốn DNNN
co phan hoa cac doanh nghiep nha nuoc con qua chamLao động doanh nghiệp Nhà nước: "Đông, yếu, bộ máy cồng kềnh"
co phan hoa cac doanh nghiep nha nuoc con qua chamDấu ấn cổ phần hóa tại PVN (kỳ 2)
co phan hoa cac doanh nghiep nha nuoc con qua chamDấu ấn cổ phần hóa tại PVN (kỳ 1)
co phan hoa cac doanh nghiep nha nuoc con qua chamCổ phần hoá ông lớn Nhà nước: "Ta" chỉ nhắm đất vàng, "Tây" thường soi hiệu quả

H.A

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,000 ▲1500K 120,000 ▲2000K
AVPL/SJC HCM 117,000 ▲1500K 120,000 ▲2000K
AVPL/SJC ĐN 117,000 ▲1500K 120,000 ▲2000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,430 11,710 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,420 11,700 ▲50K
Cập nhật: 18/04/2025 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 117.000
TPHCM - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 114.000 117.000
Hà Nội - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 117.000
Đà Nẵng - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 114.000 117.000
Miền Tây - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 115.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 115.170
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 114.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.700 87.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.560 68.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.960 48.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 106.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.460 70.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 69.100 75.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.580 79.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.200 43.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.980 38.430
Cập nhật: 18/04/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 11,740
Trang sức 99.9 11,210 11,730
NL 99.99 11,220
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 11,750
Miếng SJC Thái Bình 11,700 ▲150K 12,000 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 11,700 ▲150K 12,000 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 11,700 ▲150K 12,000 ▲200K
Cập nhật: 18/04/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16013 16279 16863
CAD 18180 18456 19080
CHF 31015 31393 32067
CNY 0 3358 3600
EUR 28853 29121 30152
GBP 33603 33992 34932
HKD 0 3209 3411
JPY 175 179 185
KRW 0 0 18
NZD 0 15148 15744
SGD 19227 19506 20041
THB 693 756 810
USD (1,2) 25665 0 0
USD (5,10,20) 25703 0 0
USD (50,100) 25731 25765 26110
Cập nhật: 18/04/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,720 25,720 26,080
USD(1-2-5) 24,691 - -
USD(10-20) 24,691 - -
GBP 33,940 34,032 34,942
HKD 3,277 3,286 3,386
CHF 31,150 31,247 32,157
JPY 178.2 178.52 186.48
THB 740.91 750.06 802.78
AUD 16,307 16,366 16,812
CAD 18,444 18,503 19,007
SGD 19,418 19,478 20,087
SEK - 2,646 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,878 4,012
NOK - 2,430 2,518
CNY - 3,510 3,606
RUB - - -
NZD 15,122 15,263 15,712
KRW 16.9 17.63 18.95
EUR 28,990 29,013 30,255
TWD 719.28 - 870.79
MYR 5,495.24 - 6,200.5
SAR - 6,786.23 7,143.84
KWD - 82,227 87,434
XAU - - -
Cập nhật: 18/04/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,710 26,050
EUR 28,873 28,989 30,076
GBP 33,754 33,890 34,859
HKD 3,268 3,281 3,387
CHF 31,044 31,169 32,079
JPY 177.37 178.08 185.52
AUD 16,198 16,263 16,791
SGD 19,399 19,477 20,007
THB 756 759 793
CAD 18,361 18,435 18,950
NZD 15,191 15,699
KRW 17.39 19.17
Cập nhật: 18/04/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25705 25705 26065
AUD 16191 16291 16866
CAD 18344 18444 18996
CHF 31209 31239 32167
CNY 0 3510.4 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29010 29110 29985
GBP 33860 33910 35033
HKD 0 3320 0
JPY 178.92 179.42 185.93
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15259 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19364 19494 20233
THB 0 720.9 0
TWD 0 770 0
XAU 11500000 11500000 12200000
XBJ 10500000 10500000 12200000
Cập nhật: 18/04/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,740 25,790 26,090
USD20 25,740 25,790 26,090
USD1 25,740 25,790 26,090
AUD 16,241 16,391 17,464
EUR 29,160 29,310 30,485
CAD 18,304 18,404 19,726
SGD 19,458 19,608 20,476
JPY 178.95 180.45 185.1
GBP 33,996 34,146 35,032
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,399 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/04/2025 09:00