Dấu ấn cổ phần hóa tại PVN (kỳ 1)

15:47 | 27/09/2018

892 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Việc cổ phần hóa thành công 3 đơn vị thành viên trong cùng một thời điểm đã khẳng định quyết tâm, tính hiệu quả trong thực hiện chủ trương cổ phần hóa của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN).

Ba đơn vị cổ phần hóa của PVN gồm Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam (PV Power), Tổng công ty Dầu Việt Nam (PVOIL) và Công ty TNHH MTV Lọc hóa dầu Bình Sơn (BSR) là các đơn vị có quy mô lớn, thực hiện cổ phần hóa và IPO vào cùng một thời điểm tháng 12/2017, do đó cần một lượng vốn đầu tư không nhỏ, khoảng hơn 60.000 tỷ đồng mới có thể thực hiện thành công giao dịch nếu PVN IPO toàn bộ số cổ phần chào bán ra ngoài công chúng (tính theo giá đấu thành công bình quân).

Trong bối cảnh quy mô thị trường chứng khoán còn nhỏ bé, đang phát triển như tại Việt Nam, đây thực sự là một thách thức rất lớn. Nhận thức được vấn đề đó, ngay sau khi cấp có thẩm quyền ban hành quyết định cổ phần hóa, PVN đã tích cực triển khai thực hiện các công việc liên quan xác định giá trị doanh nghiệp và xây dựng phương án cổ phần hóa phù hợp với các quy định hiện hành, trình Bộ Công Thương công bố giá trị doanh nghiệp và đề nghị Bộ Công Thương thẩm định, đề nghị Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án cổ phần hóa và triển khai thực hiện phù hợp với các quy định của pháp luật.

dau an co phan hoa tai pvn ky 1
Tổng giám đốc PVN Nguyễn Vũ Trường Sơn trao Bằng khen cho 3 đơn vị thực hiện thành công công tác cổ phần hóa doanh nghiệp

Trong quá trình triển khai thực hiện, Ban Chỉ đạo cổ phần hóa họp định kỳ hoặc đột xuất để quyết định các nội dung công việc thuộc thẩm quyền; giải quyết, chỉ đạo sát sao và xử lý kịp thời các khó khăn vướng mắc trong quá trình cổ phần hóa.

Thực hiện các quyết định về việc phê duyệt phương án cổ phần hóa PV Power, PVOIL và BSR của Thủ tướng Chính phủ, PVN đã hoàn thành bán đấu giá cổ phần lần đầu ra công chúng, bán cổ phần cho người lao động, thu về thặng dư khoảng 7.450 tỷ đồng cho Nhà nước, trong đó:

Công ty TNHH MTV Lọc hóa dầu Bình Sơn (BSR) đã bán đấu giá thành công 241.427.969 cổ phần (tương đương 7,79% VĐL), thu về số tiền 5.414.651.191.200 đồng với giá đấu thành công bình quân 23.043 đồng/cổ phần, thặng dư khoảng 3.150 tỷ đồng.

Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam (PV Power) đã bán đấu giá thành công 467.802.523 cổ phần (tương đương 20% VĐL), thu về số tiền 6.987.286.898.480 đồng với giá đấu thành công bình quân 14.938 đồng/cổ phần, thặng dư khoảng 2.300 tỷ đồng.

Tổng công ty Dầu Việt Nam (PVOIL) đã bán đấu giá thành công 200.445.036 cổ phần (tương đương 20% VĐL), thu về số tiền 4.039.964.286.800 đồng với giá đấu thành công bình quân 20.155 đồng/cổ phần, thặng dư khoảng 2.000 tỷ đồng.

Việc thực hiện thoái vốn tại các doanh nghiệp giai đoạn 2017-2020 theo phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 1182/TTg-ĐMDN ngày 11/8/2017 vẫn đang được PVN triển khai tích cực. Theo PVN, những kết quả thành công vượt mong đợi trên đến từ các yếu tố:

Thứ nhất phải đề cập đến lợi thế nội tại của các đơn vị cổ phần hóa. Cả 3 đơn vị đều có hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định, bền vững, có thương hiệu trên thị trường trong nước và quốc tế. Bên cạnh đó, các đơn vị luôn nỗ lực không ngừng để nâng cao hiệu quả hoạt động với mục tiêu mang lại lợi ích lớn nhất cho Nhà nước và các cổ đông.

Bên cạnh lợi thế nội tại, sự chỉ đạo sát sao, hỗ trợ kịp thời của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Công Thương và các Bộ ngành có liên quan cũng giúp cho việc IPO gặp nhiều thuận lợi. Có thể nói, thời gian 1 tháng kể từ khi PVN báo cáo đến khi hoàn thiện phương án theo ý kiến góp ý của các Bộ ngành và phê duyệt của Chính phủ là một kỷ lục về thời gian phê duyệt, bảo đảm các quy định của pháp luật, tận dụng được cơ hội của thị trường.

Thứ hai, với việc sở hữu khối lượng vốn lớn, Hội đồng Thành viên PVN đã tập trung thành lập, củng cố vị trí vai trò của Ban Chỉ đạo cổ phần hóa, có sự tham dự của đại diện các Bộ, ngành liên quan, phối hợp với PVN và các đơn vị thành viên của PVN triển khai công tác cổ phần hóa. Ban Chỉ đạo đã xây dựng phương án cổ phần hóa phù hợp với tình hình hoạt động, xác định đúng cơ cấu vốn điều lệ để thu hút sự quan tâm của thị trường, nhất là các nhà đầu tư lớn tiềm năng trên thế giới, góp phần định giá đúng giá trị cổ phiếu, sử dụng tối ưu mọi lợi thế, tiềm năng phát triển của đơn vị, đảm bảo sau khi chuyển sang mô hình mới, doanh nghiệp phải hoạt động công khai, minh bạch và hiệu quả hơn.

Thành công ngoài mong đợi của BSR, PV Power, PVOIL trong quá trình IPO là nỗ lực đáng ghi nhận của PVN, cũng như những thuận lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh đang là tiền đề rất thuận lợi để các công ty này tiếp tục thực hiện thoái vốn của Nhà nước khi chuyển sang mô hình hoạt động công ty cổ phần.

dau an co phan hoa tai pvn ky 1 “Cổ phần hóa tạo động lực mới cho doanh nghiệp phát triển”
dau an co phan hoa tai pvn ky 1 Cổ phần hóa PV Power, BSR và PVOIL thu về thặng dư cho Nhà nước khoảng 7.450 tỷ đồng
dau an co phan hoa tai pvn ky 1 Nỗ lực đáng ghi nhận của PVN

Hiền Anh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 ▼5000K 114,000 ▼6000K
AVPL/SJC HCM 112,000 ▼5000K 114,000 ▼6000K
AVPL/SJC ĐN 112,000 ▼5000K 114,000 ▼6000K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 ▼550K 11,260 ▼500K
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 ▼550K 11,250 ▼500K
Cập nhật: 19/04/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
TPHCM - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Hà Nội - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Hà Nội - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Đà Nẵng - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Đà Nẵng - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Miền Tây - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Miền Tây - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 ▼4000K 112.000 ▼4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 ▼3990K 111.890 ▼3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 ▼3970K 111.200 ▼3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 ▼3960K 110.980 ▼3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 ▼3000K 84.150 ▼3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 ▼2340K 65.670 ▼2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 ▼1670K 46.740 ▼1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 ▼3670K 102.690 ▼3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 ▼2440K 68.470 ▼2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 ▼2600K 72.950 ▼2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 ▼2720K 76.310 ▼2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 ▼1500K 42.150 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 ▼1320K 37.110 ▼1320K
Cập nhật: 19/04/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,720 ▼600K 11,340 ▼500K
Trang sức 99.9 10,710 ▼600K 11,330 ▼500K
NL 99.99 10,720 ▼600K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,720 ▼600K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 10,950 ▼600K 11,350 ▼500K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 10,950 ▼600K 11,350 ▼500K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 10,950 ▼600K 11,350 ▼500K
Miếng SJC Thái Bình 11,200 ▼500K 11,400 ▼600K
Miếng SJC Nghệ An 11,200 ▼500K 11,400 ▼600K
Miếng SJC Hà Nội 11,200 ▼500K 11,400 ▼600K
Cập nhật: 19/04/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 19/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 19/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 19/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 19/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/04/2025 15:00