Dấu ấn cổ phần hóa tại PVN (kỳ 1)

15:47 | 27/09/2018

894 lượt xem
|
(PetroTimes) - Việc cổ phần hóa thành công 3 đơn vị thành viên trong cùng một thời điểm đã khẳng định quyết tâm, tính hiệu quả trong thực hiện chủ trương cổ phần hóa của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN).

Ba đơn vị cổ phần hóa của PVN gồm Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam (PV Power), Tổng công ty Dầu Việt Nam (PVOIL) và Công ty TNHH MTV Lọc hóa dầu Bình Sơn (BSR) là các đơn vị có quy mô lớn, thực hiện cổ phần hóa và IPO vào cùng một thời điểm tháng 12/2017, do đó cần một lượng vốn đầu tư không nhỏ, khoảng hơn 60.000 tỷ đồng mới có thể thực hiện thành công giao dịch nếu PVN IPO toàn bộ số cổ phần chào bán ra ngoài công chúng (tính theo giá đấu thành công bình quân).

Trong bối cảnh quy mô thị trường chứng khoán còn nhỏ bé, đang phát triển như tại Việt Nam, đây thực sự là một thách thức rất lớn. Nhận thức được vấn đề đó, ngay sau khi cấp có thẩm quyền ban hành quyết định cổ phần hóa, PVN đã tích cực triển khai thực hiện các công việc liên quan xác định giá trị doanh nghiệp và xây dựng phương án cổ phần hóa phù hợp với các quy định hiện hành, trình Bộ Công Thương công bố giá trị doanh nghiệp và đề nghị Bộ Công Thương thẩm định, đề nghị Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án cổ phần hóa và triển khai thực hiện phù hợp với các quy định của pháp luật.

dau an co phan hoa tai pvn ky 1
Tổng giám đốc PVN Nguyễn Vũ Trường Sơn trao Bằng khen cho 3 đơn vị thực hiện thành công công tác cổ phần hóa doanh nghiệp

Trong quá trình triển khai thực hiện, Ban Chỉ đạo cổ phần hóa họp định kỳ hoặc đột xuất để quyết định các nội dung công việc thuộc thẩm quyền; giải quyết, chỉ đạo sát sao và xử lý kịp thời các khó khăn vướng mắc trong quá trình cổ phần hóa.

Thực hiện các quyết định về việc phê duyệt phương án cổ phần hóa PV Power, PVOIL và BSR của Thủ tướng Chính phủ, PVN đã hoàn thành bán đấu giá cổ phần lần đầu ra công chúng, bán cổ phần cho người lao động, thu về thặng dư khoảng 7.450 tỷ đồng cho Nhà nước, trong đó:

Công ty TNHH MTV Lọc hóa dầu Bình Sơn (BSR) đã bán đấu giá thành công 241.427.969 cổ phần (tương đương 7,79% VĐL), thu về số tiền 5.414.651.191.200 đồng với giá đấu thành công bình quân 23.043 đồng/cổ phần, thặng dư khoảng 3.150 tỷ đồng.

Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam (PV Power) đã bán đấu giá thành công 467.802.523 cổ phần (tương đương 20% VĐL), thu về số tiền 6.987.286.898.480 đồng với giá đấu thành công bình quân 14.938 đồng/cổ phần, thặng dư khoảng 2.300 tỷ đồng.

Tổng công ty Dầu Việt Nam (PVOIL) đã bán đấu giá thành công 200.445.036 cổ phần (tương đương 20% VĐL), thu về số tiền 4.039.964.286.800 đồng với giá đấu thành công bình quân 20.155 đồng/cổ phần, thặng dư khoảng 2.000 tỷ đồng.

Việc thực hiện thoái vốn tại các doanh nghiệp giai đoạn 2017-2020 theo phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 1182/TTg-ĐMDN ngày 11/8/2017 vẫn đang được PVN triển khai tích cực. Theo PVN, những kết quả thành công vượt mong đợi trên đến từ các yếu tố:

Thứ nhất phải đề cập đến lợi thế nội tại của các đơn vị cổ phần hóa. Cả 3 đơn vị đều có hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định, bền vững, có thương hiệu trên thị trường trong nước và quốc tế. Bên cạnh đó, các đơn vị luôn nỗ lực không ngừng để nâng cao hiệu quả hoạt động với mục tiêu mang lại lợi ích lớn nhất cho Nhà nước và các cổ đông.

Bên cạnh lợi thế nội tại, sự chỉ đạo sát sao, hỗ trợ kịp thời của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Công Thương và các Bộ ngành có liên quan cũng giúp cho việc IPO gặp nhiều thuận lợi. Có thể nói, thời gian 1 tháng kể từ khi PVN báo cáo đến khi hoàn thiện phương án theo ý kiến góp ý của các Bộ ngành và phê duyệt của Chính phủ là một kỷ lục về thời gian phê duyệt, bảo đảm các quy định của pháp luật, tận dụng được cơ hội của thị trường.

Thứ hai, với việc sở hữu khối lượng vốn lớn, Hội đồng Thành viên PVN đã tập trung thành lập, củng cố vị trí vai trò của Ban Chỉ đạo cổ phần hóa, có sự tham dự của đại diện các Bộ, ngành liên quan, phối hợp với PVN và các đơn vị thành viên của PVN triển khai công tác cổ phần hóa. Ban Chỉ đạo đã xây dựng phương án cổ phần hóa phù hợp với tình hình hoạt động, xác định đúng cơ cấu vốn điều lệ để thu hút sự quan tâm của thị trường, nhất là các nhà đầu tư lớn tiềm năng trên thế giới, góp phần định giá đúng giá trị cổ phiếu, sử dụng tối ưu mọi lợi thế, tiềm năng phát triển của đơn vị, đảm bảo sau khi chuyển sang mô hình mới, doanh nghiệp phải hoạt động công khai, minh bạch và hiệu quả hơn.

Thành công ngoài mong đợi của BSR, PV Power, PVOIL trong quá trình IPO là nỗ lực đáng ghi nhận của PVN, cũng như những thuận lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh đang là tiền đề rất thuận lợi để các công ty này tiếp tục thực hiện thoái vốn của Nhà nước khi chuyển sang mô hình hoạt động công ty cổ phần.

dau an co phan hoa tai pvn ky 1 “Cổ phần hóa tạo động lực mới cho doanh nghiệp phát triển”
dau an co phan hoa tai pvn ky 1 Cổ phần hóa PV Power, BSR và PVOIL thu về thặng dư cho Nhà nước khoảng 7.450 tỷ đồng
dau an co phan hoa tai pvn ky 1 Nỗ lực đáng ghi nhận của PVN

Hiền Anh

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Hà Nội - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đà Nẵng - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Miền Tây - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Tây Nguyên - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Cập nhật: 05/11/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Nghệ An 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Thái Bình 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
NL 99.99 13,780 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,780 ▼70K
Trang sức 99.9 14,040 ▲200K 14,640 ▼170K
Trang sức 99.99 14,050 ▲200K 14,650 ▼170K
Cập nhật: 05/11/2025 19:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,455 ▼7K 14,752 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,455 ▼7K 14,753 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,427 ▼7K 1,452 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,427 ▼7K 1,453 ▲1307K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,412 ▼7K 1,442 ▼7K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,272 ▼693K 142,772 ▼693K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,811 ▼525K 108,311 ▼525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,716 ▼476K 98,216 ▼476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,621 ▼427K 88,121 ▼427K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,727 ▼408K 84,227 ▼408K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,787 ▼292K 60,287 ▼292K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cập nhật: 05/11/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16526 16795 17369
CAD 18100 18375 18989
CHF 31820 32201 32845
CNY 0 3470 3830
EUR 29595 29866 30892
GBP 33511 33898 34830
HKD 0 3254 3456
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14550 15136
SGD 19601 19882 20402
THB 724 787 841
USD (1,2) 26057 0 0
USD (5,10,20) 26098 0 0
USD (50,100) 26127 26146 26351
Cập nhật: 05/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,131 26,131 26,351
USD(1-2-5) 25,086 - -
USD(10-20) 25,086 - -
EUR 29,843 29,867 31,001
JPY 168.25 168.55 175.58
GBP 33,902 33,994 34,787
AUD 16,847 16,908 17,347
CAD 18,356 18,415 18,940
CHF 32,234 32,334 33,011
SGD 19,761 19,822 20,441
CNY - 3,646 3,743
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.81 17.53 18.86
THB 773.44 782.99 833.15
NZD 14,598 14,734 15,082
SEK - 2,709 2,787
DKK - 3,994 4,109
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,883.54 - 6,599.25
TWD 770.79 - 927.44
SAR - 6,920 7,243.82
KWD - 83,601 88,404
Cập nhật: 05/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 05/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26169 26169 26351
AUD 16705 16805 17738
CAD 18280 18380 19394
CHF 32057 32087 33673
CNY 0 3657.5 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29769 29799 31525
GBP 33804 33854 35615
HKD 0 3390 0
JPY 167.76 168.26 178.77
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14660 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19755 19885 20613
THB 0 753.8 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14550000 14550000 14750000
SBJ 13000000 13000000 14750000
Cập nhật: 05/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,351
USD20 26,149 26,199 26,351
USD1 26,149 26,199 26,351
AUD 16,778 16,878 17,991
EUR 29,933 29,933 31,250
CAD 18,250 18,350 19,657
SGD 19,832 19,982 20,510
JPY 168.44 169.94 174.53
GBP 33,859 34,009 35,050
XAU 14,498,000 0 14,702,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/11/2025 19:00