Dấu ấn cổ phần hóa tại PVN (kỳ 2)

06:51 | 28/09/2018

1,139 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thực tế cho thấy, sau khi cổ phần hóa, trong 6 tháng đầu năm 2018, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã có những khởi sắc. Tại ĐHĐCĐ lần đầu, BSR, PV Power và PVOIL đã công bố kết quả sản xuất kinh doanh với nhiều gam màu sáng.

Trong đó, 6 tháng đầu năm 2018, BSR sản xuất được 3,56 triệu tấn sản phẩm nhưng tiêu thụ đến gần 3,6 triệu tấn thành phẩm, thực hiện 57% kế hoạch năm; doanh thu ước đạt 55.359 tỷ đồng, bằng 71% kế hoạch năm; nộp NSNN 5.809 tỷ đồng, đạt gần 70% kế hoạch năm; lợi nhuận sau thuế khoảng 2.947 tỷ đồng, tương đương 84,7% chỉ tiêu đặt ra cho cả năm 2018.

Ban lãnh đạo BSR đánh giá, sau khi chuyển sang mô hình công ty cổ phần, BSR sẽ hội tụ đủ năng lực và điều kiện để tự chủ một phần chiến lược phát triển sản xuất, kinh doanh. Trong đó, BSR sẽ thực hiện Dự án nâng cấp mở rộng (NCMR) Nhà máy Lọc dầu Dung Quất. Dự án có tổng mức đầu tư 1,8 tỷ USD. Việc nâng cấp này dự kiến sẽ được hoàn thành vào năm 2021 và chính thức đi vào hoạt động từ năm 2022. Sau khi hoàn thành, BSR sẽ nâng công suất chế biến dầu thô của nhà máy từ 6,5 triệu tấn lên 8,5 triệu tấn/năm, chất lượng sản phẩm đầu ra đáp ứng tiêu chuẩn Euro V. Việc NCMR sẽ tăng độ linh động trong việc lựa chọn dầu thô đầu vào, không còn phụ thuộc vào nguồn dầu thô từ mỏ Bạch Hổ đang dần sụt giảm về sản lượng. NMLD Dung Quất sẽ chủ động hơn khi ứng phó các diễn biến phức tạp của thị trường xăng dầu thế giới, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của nhà máy với các nhà máy trong và ngoài nước.

Kết thúc nửa đầu năm 2018, PV Power (POW) ước tính doanh thu và lãi trước thuế tăng trưởng lần lượt 12,2% và 44,3%. Doanh thu tăng trưởng được đánh giá là nhờ sản lượng điện tăng 6% và giá khí tăng do giá dầu phục hồi mạnh trong 6 tháng đầu năm, trong khi tăng trưởng lợi nhuận đến từ tất cả các nhà máy điện. Được biết, Nhà máy điện Nhơn Trạch 2 vận hành ổn định sau khi đại tu năm 2017 trong khi Nhà máy Nhiệt điện Vũng Áng hoạt động ổn định và không gặp trục trặc kỹ thuật. PV Power cũng bất ngờ cho biết sẽ trả cổ tức bằng tiền mặt trong 6 tháng cuối năm 2018, so với kế hoạch trước đó chỉ trả cổ tức bằng cổ phiếu trong giai đoạn 2018-2020.

PVOIL cũng có hoạt động kinh doanh ấn tượng sau IPO, doanh thu hợp nhất của tổng công ty trong 6 tháng đầu năm 2018 ước đạt 29,5 nghìn tỷ đồng, hoàn thành 72% kế hoạch năm; lợi nhuận trước thuế hợp nhất ước đạt 320 tỷ đồng, hoàn thành 94% kế hoạch năm.

Qua việc cổ phần hóa thành công 3 đơn vị PV Power, PV OIL và BSR, PVN đã rút ra những bài học kinh nghiệm để áp dụng cho việc tái cấu trúc Tập đoàn và các đơn vị thành viên. Trong đó, điều đầu tiên cần được nhắc đến đó là công tác cổ phần hóa cần nhận được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của các cơ quan có thẩm quyền (Chính phủ, các Bộ ngành) và sự đồng thuận tham gia tích cực của toàn thể cán bộ, công nhân viên tại Tập đoàn và các đơn vị cổ phần hóa.

dau an co phan hoa tai pvn ky 2
Hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị khởi sắc sau cổ phần hóa

Cùng với đó, các bước trong công tác cổ phần hóa phải được triển khai tích cực, đồng bộ, nghiêm túc, chặt chẽ, phù hợp với các quy định hiện hành (từ công tác tuyên truyền, quán triệt các chủ trương của Đảng, Nhà nước về công tác cổ phần hóa đến xác định giá trị doanh nghiệp, xây dựng phương án cổ phần hóa, bán cổ phần…), đặc biệt đảm bảo tính khoa học của từng bước quá trình cổ phần hóa.

Tính toán thời điểm bán đấu giá cổ phần để đạt hiệu quả; cổ phiếu của doanh nghiệp phải được đăng ký giao dịch ngay trên thị trường chứng khoán để củng cố niềm tin, kỳ vọng của các nhà đầu tư vào doanh nghiệp.

Cũng cần phải quan tâm đến yếu tố con người trong việc cổ phần hóa doanh nghiệp. Người lao động tại mỗi đơn vị cần được phổ biến, tuyên truyền một cách thường xuyên, hiệu quả, kịp thời các chủ trương, chính sách về cổ phần hóa, về sự cần thiết và mục tiêu chuyển đổi sang hoạt động hình thức công ty cổ phần. Các vấn đề mà người lao động quan tâm như cổ phần ưu đãi, chế độ chính sách về lao động, tiền lương sau khi chuyển đổi… phải được giải đáp kịp thời

Giải pháp then chốt bên cạnh yếu tố con người đó là công tác cổ phần hóa phải minh bạch và tôn trọng nguyên tắc thị trường, sử dụng thị trường làm thước đo giá trị của doanh nghiệp trước khi cổ phần hoá, tối đa hóa lợi ích cho Tập đoàn và Nhà nước.

Chủ tịch HĐTV PVN Trần Sỹ Thanh tại lễ tổng kết công tác cổ phần hóa PVOIL, PV Power và BSR đã khẳng định việc cổ phần hóa là cơ hội giúp tái cơ cấu doanh nghiệp theo hướng hoạt động và tổ chức gọn nhẹ, hiệu quả hơn, nhất là trong bối cảnh thị trường dầu khí ngày càng cạnh tranh mạnh mẽ hơn. Sau cổ phần hóa, về đường hướng, không gian hoạt động của doanh nghiệp đã thoát ra khỏi “tấm áo” chật hẹp của doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần đa sở hữu, trong đó Nhà nước chỉ là một cổ đông. Hoạt động sản xuất kinh doanh được công khai, minh bạch, gắn với cơ chế thị trường. Thực hiện đăng ký giao dịch trên sàn UPCOM sau 3 tháng cổ phần hóa vừa tạo sức ép, vừa tạo động lực để doanh nghiệp đổi mới hoạt động, khai thác hiệu quả tiềm năng trong lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp.

Đây là những tín hiệu khả quan, tạo tiền đề để các đơn vị này tiếp tục thực hiện thoái vốn của Nhà nước khi chuyển sang mô hình hoạt động công ty cổ phần, cũng là thuận lợi cho việc tiến hành tái cấu trúc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, một bước đi tiếp theo trong chiến lược phát triển ngành Dầu khí.

Hiền Anh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 11:00