Dấu ấn cổ phần hóa tại PVN (kỳ 2)

06:51 | 28/09/2018

1,147 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thực tế cho thấy, sau khi cổ phần hóa, trong 6 tháng đầu năm 2018, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã có những khởi sắc. Tại ĐHĐCĐ lần đầu, BSR, PV Power và PVOIL đã công bố kết quả sản xuất kinh doanh với nhiều gam màu sáng.

Trong đó, 6 tháng đầu năm 2018, BSR sản xuất được 3,56 triệu tấn sản phẩm nhưng tiêu thụ đến gần 3,6 triệu tấn thành phẩm, thực hiện 57% kế hoạch năm; doanh thu ước đạt 55.359 tỷ đồng, bằng 71% kế hoạch năm; nộp NSNN 5.809 tỷ đồng, đạt gần 70% kế hoạch năm; lợi nhuận sau thuế khoảng 2.947 tỷ đồng, tương đương 84,7% chỉ tiêu đặt ra cho cả năm 2018.

Ban lãnh đạo BSR đánh giá, sau khi chuyển sang mô hình công ty cổ phần, BSR sẽ hội tụ đủ năng lực và điều kiện để tự chủ một phần chiến lược phát triển sản xuất, kinh doanh. Trong đó, BSR sẽ thực hiện Dự án nâng cấp mở rộng (NCMR) Nhà máy Lọc dầu Dung Quất. Dự án có tổng mức đầu tư 1,8 tỷ USD. Việc nâng cấp này dự kiến sẽ được hoàn thành vào năm 2021 và chính thức đi vào hoạt động từ năm 2022. Sau khi hoàn thành, BSR sẽ nâng công suất chế biến dầu thô của nhà máy từ 6,5 triệu tấn lên 8,5 triệu tấn/năm, chất lượng sản phẩm đầu ra đáp ứng tiêu chuẩn Euro V. Việc NCMR sẽ tăng độ linh động trong việc lựa chọn dầu thô đầu vào, không còn phụ thuộc vào nguồn dầu thô từ mỏ Bạch Hổ đang dần sụt giảm về sản lượng. NMLD Dung Quất sẽ chủ động hơn khi ứng phó các diễn biến phức tạp của thị trường xăng dầu thế giới, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của nhà máy với các nhà máy trong và ngoài nước.

Kết thúc nửa đầu năm 2018, PV Power (POW) ước tính doanh thu và lãi trước thuế tăng trưởng lần lượt 12,2% và 44,3%. Doanh thu tăng trưởng được đánh giá là nhờ sản lượng điện tăng 6% và giá khí tăng do giá dầu phục hồi mạnh trong 6 tháng đầu năm, trong khi tăng trưởng lợi nhuận đến từ tất cả các nhà máy điện. Được biết, Nhà máy điện Nhơn Trạch 2 vận hành ổn định sau khi đại tu năm 2017 trong khi Nhà máy Nhiệt điện Vũng Áng hoạt động ổn định và không gặp trục trặc kỹ thuật. PV Power cũng bất ngờ cho biết sẽ trả cổ tức bằng tiền mặt trong 6 tháng cuối năm 2018, so với kế hoạch trước đó chỉ trả cổ tức bằng cổ phiếu trong giai đoạn 2018-2020.

PVOIL cũng có hoạt động kinh doanh ấn tượng sau IPO, doanh thu hợp nhất của tổng công ty trong 6 tháng đầu năm 2018 ước đạt 29,5 nghìn tỷ đồng, hoàn thành 72% kế hoạch năm; lợi nhuận trước thuế hợp nhất ước đạt 320 tỷ đồng, hoàn thành 94% kế hoạch năm.

Qua việc cổ phần hóa thành công 3 đơn vị PV Power, PV OIL và BSR, PVN đã rút ra những bài học kinh nghiệm để áp dụng cho việc tái cấu trúc Tập đoàn và các đơn vị thành viên. Trong đó, điều đầu tiên cần được nhắc đến đó là công tác cổ phần hóa cần nhận được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của các cơ quan có thẩm quyền (Chính phủ, các Bộ ngành) và sự đồng thuận tham gia tích cực của toàn thể cán bộ, công nhân viên tại Tập đoàn và các đơn vị cổ phần hóa.

dau an co phan hoa tai pvn ky 2
Hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị khởi sắc sau cổ phần hóa

Cùng với đó, các bước trong công tác cổ phần hóa phải được triển khai tích cực, đồng bộ, nghiêm túc, chặt chẽ, phù hợp với các quy định hiện hành (từ công tác tuyên truyền, quán triệt các chủ trương của Đảng, Nhà nước về công tác cổ phần hóa đến xác định giá trị doanh nghiệp, xây dựng phương án cổ phần hóa, bán cổ phần…), đặc biệt đảm bảo tính khoa học của từng bước quá trình cổ phần hóa.

Tính toán thời điểm bán đấu giá cổ phần để đạt hiệu quả; cổ phiếu của doanh nghiệp phải được đăng ký giao dịch ngay trên thị trường chứng khoán để củng cố niềm tin, kỳ vọng của các nhà đầu tư vào doanh nghiệp.

Cũng cần phải quan tâm đến yếu tố con người trong việc cổ phần hóa doanh nghiệp. Người lao động tại mỗi đơn vị cần được phổ biến, tuyên truyền một cách thường xuyên, hiệu quả, kịp thời các chủ trương, chính sách về cổ phần hóa, về sự cần thiết và mục tiêu chuyển đổi sang hoạt động hình thức công ty cổ phần. Các vấn đề mà người lao động quan tâm như cổ phần ưu đãi, chế độ chính sách về lao động, tiền lương sau khi chuyển đổi… phải được giải đáp kịp thời

Giải pháp then chốt bên cạnh yếu tố con người đó là công tác cổ phần hóa phải minh bạch và tôn trọng nguyên tắc thị trường, sử dụng thị trường làm thước đo giá trị của doanh nghiệp trước khi cổ phần hoá, tối đa hóa lợi ích cho Tập đoàn và Nhà nước.

Chủ tịch HĐTV PVN Trần Sỹ Thanh tại lễ tổng kết công tác cổ phần hóa PVOIL, PV Power và BSR đã khẳng định việc cổ phần hóa là cơ hội giúp tái cơ cấu doanh nghiệp theo hướng hoạt động và tổ chức gọn nhẹ, hiệu quả hơn, nhất là trong bối cảnh thị trường dầu khí ngày càng cạnh tranh mạnh mẽ hơn. Sau cổ phần hóa, về đường hướng, không gian hoạt động của doanh nghiệp đã thoát ra khỏi “tấm áo” chật hẹp của doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần đa sở hữu, trong đó Nhà nước chỉ là một cổ đông. Hoạt động sản xuất kinh doanh được công khai, minh bạch, gắn với cơ chế thị trường. Thực hiện đăng ký giao dịch trên sàn UPCOM sau 3 tháng cổ phần hóa vừa tạo sức ép, vừa tạo động lực để doanh nghiệp đổi mới hoạt động, khai thác hiệu quả tiềm năng trong lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp.

Đây là những tín hiệu khả quan, tạo tiền đề để các đơn vị này tiếp tục thực hiện thoái vốn của Nhà nước khi chuyển sang mô hình hoạt động công ty cổ phần, cũng là thuận lợi cho việc tiến hành tái cấu trúc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, một bước đi tiếp theo trong chiến lược phát triển ngành Dầu khí.

Hiền Anh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 06:00