Gian nan PVN "giải cứu" PVTEX

09:55 | 20/06/2019

1,316 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nhà máy sản xuất xơ sợi Đình Vũ (PVTEX) được đánh giá là một cơ sở sản xuất đơn độc, không gắn với chuỗi cung ứng đầu vào lẫn đầu ra. Vì thế, việc cứu nguy dự án này thêm bội phần khó khăn.
gian nan pvn giai cuu pvtex
Tập đoàn An Phát đã hợp tác, đầu tư 100 tỷ vào PVTEX để nâng số dây chuyền hoạt động của dự án này từ 3 lên 12

Máy chạy lúc thị trường đi xuống

Theo Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN), việc vận hành thương mại nhà máy đã phải đối mặt với các khó khăn, ảnh hưởng trực tiếp đến sinh mệnh của PVTEX. PVN cho rằng, mặc dù đây là nhà máy sản xuất xơ sợi đầu tiên được đầu tư bởi Việt Nam, với công nghệ hiện đại, phức tạp, quy mô lớn, nhưng ngay từ khi PVTEX ra đời đã phải cạnh tranh khốc liệt mà thiếu sự hỗ trợ về cơ chế chính sách của Nhà nước như các nhà máy khác.

Nhà máy được đánh giá là đơn độc, không được gắn với chuỗi cung ứng đầu vào và đầu ra. Trong khi đó, thông thường việc đầu tư nhà máy xơ sợi phải gắn với việc đầu tư đầu vào là các nhà máy cung ứng nguyên liệu chính PTA, MEG và đầu ra là các nhà máy kéo sợi, dệt nhuộm và may. Như vậy, sẽ cân bằng được lợi ích tổng thể các khâu trong chuỗi; phần lớn sản phẩm tự cung cấp cho chuỗi cung ứng nên ít bị phụ thuộc bởi thị trường bên ngoài; giảm được chi phí vốn và chi phí vận chuyển đóng gói...

Năm 2013, nhà máy mới vận hành thương mại thay vì như kế hoạch là năm 2011, đúng chu kỳ đi xuống của thị trường bông, xơ, sợi và dầu khí. Giá dầu liên tục lao dốc từ cuối năm 2014 cho tới hết năm 2015 - từ trên 100 USD xuống còn 25 USD/thùng. Đồng thời giá bông sụt giảm liên tục do tồn kho cao và kinh tế Trung Quốc suy giảm, kéo theo giá xơ sợi sụt giảm sâu từ 1.200 USD/tấn đầu năm 2014 xuống 860 USD/tấn vào cuối năm 2015, mất gần 30%.

Trong quý III/2015 Trung Quốc liên tục phá giá đồng NDT dẫn đến việc xuất khẩu xơ, sợi ồ ạt vào Việt Nam và các nước Đông Nam Á, làm cho các nhà sản xuất trong nước thiệt hại nghiêm trọng (giá sợi 75/36 giảm từ 1.600 USD/tấn vào tháng 6 chỉ còn 1.200 USD/tấn vào tháng 10/2015). Sản phẩm sợi PVTEX xuất khẩu vào Thổ Nhĩ Kỳ bị điều tra chống phá giá.

Sau khi hoàn thành chạy thử, do thiếu vốn lưu động nên nhà máy dừng hơn 9 tháng (từ tháng 9/2013 tới tháng 6/2014), quá trình dừng máy dài ngày đã phát sinh các hỏng hóc của một số thiết bị, nhân lực lao động có kinh nghiệm bị thiếu hụt, uy tín thương hiệu trên thị trường gần như không còn.

Phương án ”giải cứu”

Trên cơ sở đánh giá và phân tích ưu, nhược điểm của các phương án, PVN đã đề xuất phương án tối ưu nhất là: Hợp tác với đối tác trong, ngoài nước để duy trì sản xuất sau đó thoái vốn.

Từ ngày 18/12/2017, PVTEX đã phát hành hồ sơ đề xuất mời hợp tác tới các đối tác có quan tâm sau đó tìm được Tổ hợp An Phát Holdings + Reliance Pte. Ltd. (Ấn độ) + Fortrec Chemical (Singapore) do An Phát Holdings đứng đầu (APH). Tháng 11/2018, PVTEX ký kết hợp đồng gia công sợi DTY với đối tác APH/AST.

Trong quá trình triển khai, PVTEX và các cổ đông luôn quán triệt, bám sát và nỗ lực tối đa triển khai các công việc theo Đề án và Kế hoạch hành động, các chỉ đạo của Phó Thủ tướng, Trưởng Ban Chỉ đạo, các cấp thẩm quyền. Đồng thời, thực hiện nghiêm túc việc báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu cũng như báo cáo các vướng mắc trong quá trình triển khai để có ý kiến chỉ đạo, hỗ trợ kịp thời. Nhờ đó mà PVTEX đã có những biến chuyển.

Theo báo cáo của PVTEX, từ ngày 20/4/2018 đến ngày 31/10/2018, tổng sản lượng đạt 1.437,71 tấn sợi các loại, đến ngày 14/6/2019 tổng lượng sản phẩm bán ra là 1.318 tấn, doanh thu hơn 50 tỷ đồng.

Đối tác APH đã bỏ ra nguồn vốn khoảng 100 tỷ đồng để thực hiện hợp đồng gia công. Theo báo cáo, đến ngày 7/6/2019, PVTEX phối hợp với APH nâng số dây chuyền hoạt động từ 3 lên 12 dây chuyền, sản xuất được 4.410 tấn sợi DTY, doanh thu đạt gần 200 tỷ đồng. Sản phẩm sợi DTY của nhà máy được khẳng định về chất lượng và được thị trường chấp nhận, tổ chức Oeko-Tex (Đức) đã cấp chứng nhận chất lượng sản phẩm đáp ứng yêu cầu của thị trường Châu Âu; sản phẩm đã xuất khẩu sang Mỹ, Hàn Quốc, Thái Lan.

Theo PVN, toàn bộ công việc triển khai “giải cứu” nhà máy này đã được triển khai đúng chủ trương, phương án được phê duyệt, nhà máy được bảo quản tốt, đã vận hành được một phần và tạo ra sản phẩm đáp ứng yêu cầu về chất lượng và của thị trường.

gian nan pvn giai cuu pvtexNhững đổi thay từ Đình Vũ
gian nan pvn giai cuu pvtexBộ Công Thương: Dự án NMXS Đình Vũ có chuyển biến tích cực nhất
gian nan pvn giai cuu pvtexNMXS Đình Vũ: Cái khó ló… nhân tài

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 22:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 22:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 22:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 22:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 22:45