Giảm lãi suất cho vay không đủ để kích thích tăng trưởng kinh tế

14:00 | 11/06/2023

232 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo các chuyên gia, việc giảm lãi suất cho vay đang được xem là biện pháp quan trọng để hỗ trợ sức cầu và thúc đẩy nền kinh tế phục hồi. Tuy nhiên, đối với việc tăng cường vốn đầu tư của doanh nghiệp trong bối cảnh lãi suất vẫn còn cao, giảm lãi suất không đủ để giải quyết tình trạng "tắc nghẽn" vốn.
Lãi suất cho vay tiếp tục hạ nhiệt: Kịch bản nào cho nền kinh tế?Lãi suất cho vay tiếp tục hạ nhiệt: Kịch bản nào cho nền kinh tế?
Ngân hàng Nhà nước tiếp tục chỉ đạo giảm lãi suất cho vayNgân hàng Nhà nước tiếp tục chỉ đạo giảm lãi suất cho vay

Các nhà quản lý chính sách tiền tệ đang cố gắng thúc đẩy việc cắt giảm chi phí vốn trong nền kinh tế, sau khi đã giảm lãi suất điều hành lần thứ ba gần đây. Tuy nhiên, lãi suất cho vay chưa giảm nhanh chóng như lãi suất huy động, gây ra khó khăn trong việc giảm lãi suất trong bối cảnh nhu cầu tín dụng suy yếu, doanh nghiệp thiếu đơn hàng và ảnh hưởng từ tình trạng thiếu điện ở miền Bắc.

Thống kê từ Công ty chứng khoán VNDirect cho thấy từ đầu tháng 5, lãi suất tiền gửi bình quân với kỳ hạn 3 tháng và 12 tháng của ngân hàng tư nhân đã giảm mạnh lần lượt là 57 điểm cơ bản và 29 điểm cơ bản, trong khi ngân hàng quốc doanh giảm lần lượt 80 điểm cơ bản và 40 điểm cơ bản. Tuy nhiên, lãi suất cho vay trung bình hiện tại vẫn cao hơn khoảng 200 điểm cơ bản so với năm 2019.

Theo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN), các tổ chức tín dụng hiện có dư địa tín dụng và hệ thống thanh khoản vẫn dư thừa. Vì vậy, không có lý do gì để các tổ chức tín dụng không cho vay khi doanh nghiệp đủ điều kiện vay vốn. Tuy nhiên, cần thời gian để bình quân chi phí vốn huy động và tiêu hóa lượng vốn chi phí cao trước đó.

Giảm lãi suất cho vay không đủ để kích thích tăng trưởng kinh tế
Ảnh minh họa/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Vừa qua, lãnh đạo ngân hàng và các chuyên gia đã chia sẻ quan điểm rằng, cần thêm thời gian để bình quân chi phí vốn huy động. Một phó tổng giám đốc của một ngân hàng quốc doanh đã bày tỏ hy vọng rằng việc giảm lãi suất ổn định sẽ xảy ra sớm nhất là trong quý 3, khi lượng vốn huy động kỳ hạn 1 năm với lãi suất cao sẽ đáo hạn.

Điều này cũng là lý do tại sao lãi suất huy động giảm nhanh trong khi lãi suất cho vay không giảm tương ứng. Theo TS. Nguyễn Hữu Huân, Trưởng bộ môn Tài chính, Trường Đại học Kinh tế TP HCM: "Chi phí vốn đầu vào mà ở mức 9% thì lãi suất đầu ra khó có thể dưới mức này. Do đó, lãi suất cho vay không thể giảm mạnh ngay lập tức, mà cần thời gian để tiêu hóa lượng vốn chi phí cao đã được huy động trước đó, ít nhất là đến quý 3".

Trong khi đó, một phó tổng giám đốc của một ngân hàng thương mại cổ phần lớn có trụ sở tại Hà Nội đánh giá rằng mặt bằng lãi suất trong ngành ngân hàng sẽ cố gắng giảm xuống mức 8-9% mỗi năm trong thời gian tới, và đây là mức lãi suất mà các doanh nghiệp có thể chấp nhận. Tuy nhiên, tình hình trong nước sẽ phụ thuộc nhiều vào sự biến động lãi suất của đồng đô la Mỹ. "Nếu Cục dự trữ liên bang Mỹ giảm lãi suất, chúng ta sẽ có điều kiện thuận lợi hơn".

Còn theo ông Nguyễn Đức Lệnh, Phó giám đốc NHNN chi nhánh TP HCM, lãi suất huy động hiện đã tiệm cận mức lãi suất trước đại dịch. Trong thời gian gần đây, các tổ chức tín dụng, đặc biệt là ngân hàng thương mại nhà nước và cổ phần có vốn nhà nước, đã tự động giảm lãi suất cho vay cho tất cả khách hàng của mình, với mức giảm từ 0,5% đến 1,5%.

Tuy nhiên, ông Lệnh nhấn mạnh rằng các chính sách này cần thời gian để phát huy tác dụng và cần sự thực hiện đúng quy định và trách nhiệm từ các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp. Ông cũng đề cập đến báo cáo khảo sát tình hình doanh nghiệp tháng 5/2023 của Ban Nghiên cứu Phát triển kinh tế tư nhân, trong đó hầu hết các doanh nghiệp bi quan về khả năng tiếp cận vốn trong năm nay.

Báo cáo cho biết có khoảng 79,1% doanh nghiệp đánh giá triển vọng tiếp cận vốn là tiêu cực, trong đó 37,2% đánh giá rất tiêu cực. Doanh nghiệp gặp khó khăn chủ yếu trong ba khía cạnh: khó khăn về đơn hàng (59,2%), khả năng tiếp cận vốn vay (51%), và thủ tục hành chính và đáp ứng quy định pháp luật (45,3%).

Vì vậy, các doanh nghiệp kiến nghị cơ quan quản lý tập trung giải quyết không chỉ vấn đề tiếp cận vốn vay, mà còn cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh, giảm chi phí và nâng cao sức cạnh tranh. Một giải pháp được nhắc đến là chính sách tài khóa, vì chính sách tiền tệ không thể hiệu quả nếu thiếu chính sách này.

Lãnh đạo NHNN chi nhánh TP HCM đã đưa ra các biện pháp để giải quyết khó khăn và nhu cầu vốn cho doanh nghiệp thông qua việc phối hợp với các sở, ngành, quận, huyện và hiệp hội doanh nghiệp địa phương. Ngành ngân hàng cũng khuyến nghị các doanh nghiệp gặp khó trong việc tiếp cận vốn vay phản ánh thông tin để tìm giải pháp hiệu quả và hỗ trợ kịp thời.

Tóm lại, thị trường hiện đang kỳ vọng Fed không tăng lãi suất điều hành trong tháng 6 và có sự nghi ngờ về giảm lãi suất trong nửa cuối năm 2023. Tuy nhiên, doanh nghiệp vẫn đối mặt với khó khăn trong việc tiếp cận vốn vay và cần các biện pháp hỗ trợ để cải thiện tình hình kinh doanh.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 ▲200K 120,900 ▲200K
AVPL/SJC HCM 118,900 ▲200K 120,900 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 118,900 ▲200K 120,900 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 ▲30K 11,270 ▲30K
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 ▲30K 11,260 ▲30K
Cập nhật: 03/07/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
TPHCM - SJC 118.900 ▲200K 120.900 ▲200K
Hà Nội - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 118.900 ▲200K 120.900 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 118.900 ▲200K 120.900 ▲200K
Miền Tây - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 118.900 ▲200K 120.900 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▲200K 120.900 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▲200K 120.900 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 ▲200K 116.600 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 ▲200K 116.480 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 ▲200K 115.770 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 ▲190K 115.530 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 ▲150K 87.600 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 ▲120K 68.360 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 ▲90K 48.660 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 ▲190K 106.910 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 ▲130K 71.280 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 ▲130K 75.940 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 ▲140K 79.440 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 ▲80K 43.880 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 ▲70K 38.630 ▲70K
Cập nhật: 03/07/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 ▲40K 11,720 ▲40K
Trang sức 99.9 11,260 ▲40K 11,710 ▲40K
NL 99.99 10,845 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,845 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 11,890 ▲20K 12,090 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 11,890 ▲20K 12,090 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 11,890 ▲20K 12,090 ▲20K
Cập nhật: 03/07/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16692 16961 17538
CAD 18750 19028 19643
CHF 32458 32841 33492
CNY 0 3570 3690
EUR 30287 30561 31591
GBP 34929 35322 36262
HKD 0 3207 3410
JPY 175 179 186
KRW 0 18 20
NZD 0 15614 16203
SGD 20042 20325 20854
THB 726 789 842
USD (1,2) 25942 0 0
USD (5,10,20) 25982 0 0
USD (50,100) 26011 26045 26345
Cập nhật: 03/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,005 26,005 26,345
USD(1-2-5) 24,965 - -
USD(10-20) 24,965 - -
GBP 35,267 35,362 36,231
HKD 3,277 3,286 3,383
CHF 32,697 32,799 33,593
JPY 178.97 179.29 186.7
THB 771.8 781.33 834.74
AUD 16,933 16,994 17,454
CAD 18,956 19,017 19,561
SGD 20,182 20,245 20,905
SEK - 2,701 2,793
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,071 4,208
NOK - 2,554 2,640
CNY - 3,607 3,702
RUB - - -
NZD 15,564 15,709 16,151
KRW 17.8 18.57 20.03
EUR 30,460 30,485 31,700
TWD 819.22 - 991
MYR 5,798.16 - 6,536.74
SAR - 6,865.46 7,220.09
KWD - 83,538 88,748
XAU - - -
Cập nhật: 03/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,990 26,000 26,340
EUR 30,297 30,419 31,549
GBP 35,093 35,234 36,229
HKD 3,269 3,282 3,387
CHF 32,480 32,610 33,546
JPY 178.05 178.77 186.23
AUD 16,876 16,944 17,487
SGD 20,207 20,288 20,843
THB 787 790 826
CAD 18,926 19,002 19,536
NZD 15,673 16,183
KRW 18.49 20.32
Cập nhật: 03/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26040 26040 26345
AUD 16887 16987 17550
CAD 18948 19048 19604
CHF 32740 32770 33644
CNY 0 3624.9 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30605 30705 31483
GBP 35277 35327 36440
HKD 0 3330 0
JPY 179.17 180.17 186.73
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15742 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20217 20347 21077
THB 0 755.5 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12070000
XBJ 10800000 10800000 12070000
Cập nhật: 03/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,025 26,075 26,345
USD20 26,025 26,075 26,345
USD1 26,025 26,075 26,345
AUD 16,905 17,055 18,130
EUR 30,602 30,752 31,990
CAD 18,872 18,972 20,300
SGD 20,266 20,416 20,901
JPY 179.33 180.83 185.55
GBP 35,320 35,470 36,266
XAU 11,888,000 0 12,092,000
CNY 0 3,506 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/07/2025 10:00