Giảm lãi suất cho vay không đủ để kích thích tăng trưởng kinh tế

14:00 | 11/06/2023

230 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo các chuyên gia, việc giảm lãi suất cho vay đang được xem là biện pháp quan trọng để hỗ trợ sức cầu và thúc đẩy nền kinh tế phục hồi. Tuy nhiên, đối với việc tăng cường vốn đầu tư của doanh nghiệp trong bối cảnh lãi suất vẫn còn cao, giảm lãi suất không đủ để giải quyết tình trạng "tắc nghẽn" vốn.
Lãi suất cho vay tiếp tục hạ nhiệt: Kịch bản nào cho nền kinh tế?Lãi suất cho vay tiếp tục hạ nhiệt: Kịch bản nào cho nền kinh tế?
Ngân hàng Nhà nước tiếp tục chỉ đạo giảm lãi suất cho vayNgân hàng Nhà nước tiếp tục chỉ đạo giảm lãi suất cho vay

Các nhà quản lý chính sách tiền tệ đang cố gắng thúc đẩy việc cắt giảm chi phí vốn trong nền kinh tế, sau khi đã giảm lãi suất điều hành lần thứ ba gần đây. Tuy nhiên, lãi suất cho vay chưa giảm nhanh chóng như lãi suất huy động, gây ra khó khăn trong việc giảm lãi suất trong bối cảnh nhu cầu tín dụng suy yếu, doanh nghiệp thiếu đơn hàng và ảnh hưởng từ tình trạng thiếu điện ở miền Bắc.

Thống kê từ Công ty chứng khoán VNDirect cho thấy từ đầu tháng 5, lãi suất tiền gửi bình quân với kỳ hạn 3 tháng và 12 tháng của ngân hàng tư nhân đã giảm mạnh lần lượt là 57 điểm cơ bản và 29 điểm cơ bản, trong khi ngân hàng quốc doanh giảm lần lượt 80 điểm cơ bản và 40 điểm cơ bản. Tuy nhiên, lãi suất cho vay trung bình hiện tại vẫn cao hơn khoảng 200 điểm cơ bản so với năm 2019.

Theo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN), các tổ chức tín dụng hiện có dư địa tín dụng và hệ thống thanh khoản vẫn dư thừa. Vì vậy, không có lý do gì để các tổ chức tín dụng không cho vay khi doanh nghiệp đủ điều kiện vay vốn. Tuy nhiên, cần thời gian để bình quân chi phí vốn huy động và tiêu hóa lượng vốn chi phí cao trước đó.

Giảm lãi suất cho vay không đủ để kích thích tăng trưởng kinh tế
Ảnh minh họa/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Vừa qua, lãnh đạo ngân hàng và các chuyên gia đã chia sẻ quan điểm rằng, cần thêm thời gian để bình quân chi phí vốn huy động. Một phó tổng giám đốc của một ngân hàng quốc doanh đã bày tỏ hy vọng rằng việc giảm lãi suất ổn định sẽ xảy ra sớm nhất là trong quý 3, khi lượng vốn huy động kỳ hạn 1 năm với lãi suất cao sẽ đáo hạn.

Điều này cũng là lý do tại sao lãi suất huy động giảm nhanh trong khi lãi suất cho vay không giảm tương ứng. Theo TS. Nguyễn Hữu Huân, Trưởng bộ môn Tài chính, Trường Đại học Kinh tế TP HCM: "Chi phí vốn đầu vào mà ở mức 9% thì lãi suất đầu ra khó có thể dưới mức này. Do đó, lãi suất cho vay không thể giảm mạnh ngay lập tức, mà cần thời gian để tiêu hóa lượng vốn chi phí cao đã được huy động trước đó, ít nhất là đến quý 3".

Trong khi đó, một phó tổng giám đốc của một ngân hàng thương mại cổ phần lớn có trụ sở tại Hà Nội đánh giá rằng mặt bằng lãi suất trong ngành ngân hàng sẽ cố gắng giảm xuống mức 8-9% mỗi năm trong thời gian tới, và đây là mức lãi suất mà các doanh nghiệp có thể chấp nhận. Tuy nhiên, tình hình trong nước sẽ phụ thuộc nhiều vào sự biến động lãi suất của đồng đô la Mỹ. "Nếu Cục dự trữ liên bang Mỹ giảm lãi suất, chúng ta sẽ có điều kiện thuận lợi hơn".

Còn theo ông Nguyễn Đức Lệnh, Phó giám đốc NHNN chi nhánh TP HCM, lãi suất huy động hiện đã tiệm cận mức lãi suất trước đại dịch. Trong thời gian gần đây, các tổ chức tín dụng, đặc biệt là ngân hàng thương mại nhà nước và cổ phần có vốn nhà nước, đã tự động giảm lãi suất cho vay cho tất cả khách hàng của mình, với mức giảm từ 0,5% đến 1,5%.

Tuy nhiên, ông Lệnh nhấn mạnh rằng các chính sách này cần thời gian để phát huy tác dụng và cần sự thực hiện đúng quy định và trách nhiệm từ các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp. Ông cũng đề cập đến báo cáo khảo sát tình hình doanh nghiệp tháng 5/2023 của Ban Nghiên cứu Phát triển kinh tế tư nhân, trong đó hầu hết các doanh nghiệp bi quan về khả năng tiếp cận vốn trong năm nay.

Báo cáo cho biết có khoảng 79,1% doanh nghiệp đánh giá triển vọng tiếp cận vốn là tiêu cực, trong đó 37,2% đánh giá rất tiêu cực. Doanh nghiệp gặp khó khăn chủ yếu trong ba khía cạnh: khó khăn về đơn hàng (59,2%), khả năng tiếp cận vốn vay (51%), và thủ tục hành chính và đáp ứng quy định pháp luật (45,3%).

Vì vậy, các doanh nghiệp kiến nghị cơ quan quản lý tập trung giải quyết không chỉ vấn đề tiếp cận vốn vay, mà còn cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh, giảm chi phí và nâng cao sức cạnh tranh. Một giải pháp được nhắc đến là chính sách tài khóa, vì chính sách tiền tệ không thể hiệu quả nếu thiếu chính sách này.

Lãnh đạo NHNN chi nhánh TP HCM đã đưa ra các biện pháp để giải quyết khó khăn và nhu cầu vốn cho doanh nghiệp thông qua việc phối hợp với các sở, ngành, quận, huyện và hiệp hội doanh nghiệp địa phương. Ngành ngân hàng cũng khuyến nghị các doanh nghiệp gặp khó trong việc tiếp cận vốn vay phản ánh thông tin để tìm giải pháp hiệu quả và hỗ trợ kịp thời.

Tóm lại, thị trường hiện đang kỳ vọng Fed không tăng lãi suất điều hành trong tháng 6 và có sự nghi ngờ về giảm lãi suất trong nửa cuối năm 2023. Tuy nhiên, doanh nghiệp vẫn đối mặt với khó khăn trong việc tiếp cận vốn vay và cần các biện pháp hỗ trợ để cải thiện tình hình kinh doanh.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,900
AVPL/SJC HCM 82,600 ▼200K 84,900 ▼100K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▼200K 84,900 ▼100K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▲100K 74,000 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▲100K 73,900 ▲100K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,900
Cập nhật: 03/05/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
TPHCM - SJC 82.900 85.200 ▲100K
Hà Nội - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Hà Nội - SJC 82.900 85.200 ▲100K
Đà Nẵng - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Đà Nẵng - SJC 82.900 85.200 ▲100K
Miền Tây - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲100K 85.300 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.900 85.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.900 85.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 ▼300K 73.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 ▼230K 55.500 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 ▼180K 43.320 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 ▼130K 30.850 ▼130K
Cập nhật: 03/05/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼20K 7,490 ▼10K
Trang sức 99.9 7,275 ▼20K 7,480 ▼10K
NL 99.99 7,280 ▼20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼20K 7,520 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼20K 7,520 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼20K 7,520 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲40K 8,520 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲40K 8,520 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲40K 8,520 ▲30K
Cập nhật: 03/05/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲100K 85,300 ▲200K
SJC 5c 83,000 ▲100K 85,320 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲100K 85,330 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▼150K 74,800 ▼150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▼150K 74,900 ▼150K
Nữ Trang 99.99% 73,000 ▼150K 74,000 ▼150K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼149K 73,267 ▼149K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼102K 50,475 ▼102K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼63K 31,011 ▼63K
Cập nhật: 03/05/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,290.45 16,455.00 16,982.87
CAD 18,135.12 18,318.30 18,905.94
CHF 27,242.56 27,517.74 28,400.50
CNY 3,438.77 3,473.50 3,585.47
DKK - 3,590.52 3,728.01
EUR 26,579.41 26,847.89 28,036.75
GBP 31,065.04 31,378.83 32,385.45
HKD 3,170.39 3,202.41 3,305.15
INR - 303.91 316.06
JPY 160.99 162.62 170.39
KRW 16.07 17.86 19.48
KWD - 82,463.57 85,760.23
MYR - 5,312.32 5,428.17
NOK - 2,268.79 2,365.11
RUB - 265.48 293.88
SAR - 6,758.91 7,029.11
SEK - 2,294.29 2,391.69
SGD 18,312.06 18,497.03 19,090.41
THB 610.05 677.83 703.78
USD 25,113.00 25,143.00 25,453.00
Cập nhật: 03/05/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,462 16,562 17,012
CAD 18,351 18,451 19,001
CHF 27,489 27,594 28,394
CNY - 3,470 3,580
DKK - 3,608 3,738
EUR #26,817 26,852 28,112
GBP 31,508 31,558 32,518
HKD 3,178 3,193 3,328
JPY 162.79 162.79 170.74
KRW 16.84 17.64 20.44
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,275 2,355
NZD 14,921 14,971 15,488
SEK - 2,292 2,402
SGD 18,337 18,437 19,167
THB 637.32 681.66 705.32
USD #25,204 25,204 25,453
Cập nhật: 03/05/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,153.00 25,453.00
EUR 26,686.00 26,793.00 27,986.00
GBP 31,147.00 31,335.00 32,307.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,299.00
CHF 27,353.00 27,463.00 28,316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16,377.00 16,443.00 16,944.00
SGD 18,396.00 18,470.00 19,019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18,223.00 18,296.00 18,836.00
NZD 14,893.00 15,395.00
KRW 17.76 19.41
Cập nhật: 03/05/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25185 25185 25453
AUD 16515 16565 17068
CAD 18401 18451 18903
CHF 27691 27741 28306
CNY 0 3474.1 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 27028 27078 27788
GBP 31350 31396 32361
HKD 0 3200 0
JPY 164.1 164.6 169.12
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0375 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14965 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18580 18630 19191
THB 0 650.2 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8490000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 03/05/2024 11:00