Ngân hàng Nhà nước tiếp tục chỉ đạo giảm lãi suất cho vay

07:05 | 04/06/2023

7,926 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sau rất nhiều động thái điều hành của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) từ tháng 3 đến tháng 5, mặt bằng lãi suất cũng đã giảm, số liệu gần đây cho thấy lãi suất cho vay của các bảng vay mới bình quân hiện tại khoảng 9,07%, giảm 0,9% so với cuối năm ngoái.
Ngân hàng Nhà nước tiếp tục chỉ đạo giảm lãi suất cho vay
Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Phạm Thanh Hà

Trao đổi với báo chí tại cuộc họp báo Chính phủ thường kỳ tháng 5/2023, Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Phạm Thanh Hà thông tin, chỉ tiêu tín dụng đầu năm nay NHNN đã công bố tăng trưởng tín dụng khoảng 14-15% và cũng đã phân bổ phù hợp cho từng tổ chức tín dụng có kế hoạch tăng trưởng trong năm. Đến hết tháng 5, tín dụng nền kinh tế về mặt số liệu đạt trên 12,3 triệu tỷ đồng, tức là mức tăng khoảng 3,17% so với cuối năm 2022.

Đi sâu vào các nhóm ngân hàng, đối với các ngân hàng thương mại nhà nước, chiếm khoảng 44% thị phần tín dụng thì tăng trưởng mới được khoảng 35% so với mức NHNN đã giao. Nhóm ngân hàng cổ phần chiếm khoảng 44% thị phần thì đang được khoảng một nửa so với mức được giao. Như vậy cả 2 nhóm này chiếm khoảng 91% thị phần tín dụng, vẫn còn rất nhiều dư địa để tăng trưởng cho thời gian còn lại của năm.

Nhìn lại giờ này năm 2022, tín dụng tăng xấp xỉ 8% so với cuối năm 2021. Như vậy, trong điều kiện điều hành chính sách tín dụng của NHNN không thay đổi, chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng năm 2022 là 14%, năm nay nhích hơn một chút, từ 14% đến 15% mà tín dụng tăng thấp như thế, rõ ràng sức hấp thụ vốn của nền kinh tế yếu, yếu hơn đáng kể so với năm ngoái. Chúng tôi phân tích có 3 nguyên nhân chính:

Thứ nhất, với các doanh nghiệp sản xuất, đầu ra tiêu thụ sản phẩm gặp khó khăn do thiếu đơn hàng dẫn đến nhu cầu vay vốn mới để sản xuất giảm sút.

Thứ hai, đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, một số doanh nghiệp có tình hình tài chính suy yếu, không có phương án khả thi dẫn đến chưa đáp ứng yêu cầu vay vốn của ngân hàng.

Thứ ba, liên quan đến tín dụng bất động sản, nhiều dự án bất động sản gặp khó khăn, trong đó có khó hhăn về pháp lý, ít có dự án mới triển khai, do vậy nhu cầu tín dụng đối với bất động sản cũng giảm sút.

Với nguyên nhân như thế, chúng ta phải có giải pháp như thế nào?

Thứ nhất, đối với ngành ngân hàng, chúng tôi xác định, tiếp tục chỉ đạo các tổ chức tín dụng, các ngân hàng giảm lãi suất cho vay. Sau rất nhiều động thái điều hành của NHNN từ tháng 3 đến tháng 5, mặt bằng lãi suất cũng đã giảm, số liệu gần đây cho thấy lãi suất cho vay của các bảng vay mới bình quân hiện tại khoảng 9,07%, giảm 0,9% so với cuối năm ngoái. Với số liệu như thế này, chúng tôi tin tưởng rằng mặt bằng lãi suất đang giảm và cũng sẽ giảm trong thời gian tới.

Đối với khoản dư nợ hiện hữu, do khách hàng gặp khó khăn trong trả nợ cho nên NHNN đã ban hành Thông tư số 02/2023/TT-NHNN cho phép cơ cấu lại nợ và giữ nguyên nhóm nợ. Chúng tôi sẽ tiếp tục chỉ đạo các tổ chức triển khai chính sách này để hỗ trợ cho các dư nợ đã có đối với doanh nghiệp. Còn dư nợ mới, yêu cầu các ngân hàng, tổ chức tín dụng tiếp tục tích cực cho vay đối với các khách hàng đủ điều kiện. Rõ ràng, hệ thống ngân hàng huy động vốn để cho vay, cho nên những khách hàng đủ điều kiện chắc chắn sẽ tiếp cận được vốn tín dụng.

Thứ hai, ngoài giải pháp ngành ngân hàng, chúng tôi thấy rằng giải pháp tăng sức cầu của nền kinh tế rất quan trọng. Do vậy, các bộ ngành cần tiếp tục đẩy mạnh các chính sách hỗ trợ trợ doanh nghiệp, phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, xúc tiến, tìm kiếm, phát triển, tháo gỡ khó khăn về thị trường tiêu thụ, thị trường bất động sản, qua đó tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp cũng như nâng cao năng lực tài chính, nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng.

Hải Anh

NHNN hạ lãi suất điều hành: Tích cực dài hạnNHNN hạ lãi suất điều hành: Tích cực dài hạn
Hạ lãi suất, vẫn cần thêm “cú hích” tín dụngHạ lãi suất, vẫn cần thêm “cú hích” tín dụng
Thị trường chứng khoán chưa thể bứt tốc nhờ hạ lãi suất điều hànhThị trường chứng khoán chưa thể bứt tốc nhờ hạ lãi suất điều hành
FED vẫn “đau đầu” vì lạm phát, giá vàng tuần tới còn giảm tiếp?FED vẫn “đau đầu” vì lạm phát, giá vàng tuần tới còn giảm tiếp?
Tiền nhàn rỗi nên mua vàng hay gửi tiết kiệm?Tiền nhàn rỗi nên mua vàng hay gửi tiết kiệm?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 90,900 92,900
AVPL/SJC HCM 90,900 92,900
AVPL/SJC ĐN 90,900 92,900
Nguyên liệu 9999 - HN 91,900 92,500
Nguyên liệu 999 - HN 91,800 92,400
AVPL/SJC Cần Thơ 90,900 92,900
Cập nhật: 11/03/2025 08:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 91.400 ▼400K 92.900 ▼450K
TPHCM - SJC 90.900 92.900
Hà Nội - PNJ 91.400 ▼400K 92.900 ▼450K
Hà Nội - SJC 90.900 92.900
Đà Nẵng - PNJ 91.400 ▼400K 92.900 ▼450K
Đà Nẵng - SJC 90.900 92.900
Miền Tây - PNJ 91.400 ▼400K 92.900 ▼450K
Miền Tây - SJC 90.900 92.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 91.400 ▼400K 92.900 ▼450K
Giá vàng nữ trang - SJC 90.900 92.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 91.400 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 90.900 92.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 91.400 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 90.300 ▼500K 92.800 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 90.210 ▼500K 92.710 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 89.470 ▼500K 91.970 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 82.610 ▼450K 85.110 ▼450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 67.250 ▼380K 69.750 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 60.750 ▼340K 63.250 ▼340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 57.970 ▼330K 60.470 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 54.260 ▼300K 56.760 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 51.940 ▼290K 54.440 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 36.260 ▼200K 38.760 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 32.450 ▼190K 34.950 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 28.270 ▼170K 30.770 ▼170K
Cập nhật: 11/03/2025 08:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 9,090 ▼10K 9,330 ▼10K
Trang sức 99.9 9,080 ▼10K 9,320 ▼10K
NL 99.99 9,090 ▼10K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,080 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 9,180 ▼10K 9,340 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 9,180 ▼10K 9,340 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 9,180 ▼10K 9,340 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 9,110 9,310
Miếng SJC Nghệ An 9,110 9,310
Miếng SJC Hà Nội 9,110 9,310
Cập nhật: 11/03/2025 08:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15570 15835 16463
CAD 17166 17438 18054
CHF 28390 28757 29392
CNY 0 3358 3600
EUR 27020 27282 28311
GBP 32138 32520 33467
HKD 0 3153 3356
JPY 166 171 177
KRW 0 0 19
NZD 0 14303 14892
SGD 18620 18897 19423
THB 669 733 786
USD (1,2) 25256 0 0
USD (5,10,20) 25292 0 0
USD (50,100) 25319 25352 25697
Cập nhật: 11/03/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,330 25,330 25,690
USD(1-2-5) 24,317 - -
USD(10-20) 24,317 - -
GBP 32,447 32,522 33,401
HKD 3,228 3,235 3,334
CHF 28,670 28,699 29,508
JPY 170.34 170.61 178.3
THB 691.65 726.06 777.24
AUD 15,819 15,843 16,273
CAD 17,467 17,492 17,969
SGD 18,799 18,876 19,476
SEK - 2,480 2,568
LAK - 0.9 1.25
DKK - 3,649 3,776
NOK - 2,329 2,413
CNY - 3,476 3,572
RUB - - -
NZD 14,245 14,333 14,754
KRW 15.33 16.94 18.21
EUR 27,230 27,274 28,472
TWD 699.89 - 847.5
MYR 5,386.25 - 6,078.78
SAR - 6,685.11 7,038.33
KWD - 80,518 85,774
XAU - - -
Cập nhật: 11/03/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,310 25,330 25,670
EUR 27,166 27,275 28,386
GBP 32,398 32,528 33,488
HKD 3,215 3,228 3,336
CHF 28,521 28,636 29,541
JPY 168.97 169.65 176.95
AUD 15,787 15,850 16,371
SGD 18,855 18,931 19,476
THB 737 740 773
CAD 17,441 17,511 18,020
NZD 14,342 14,842
KRW 16.85 18.60
Cập nhật: 11/03/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25327 25327 25687
AUD 15673 15773 16339
CAD 17324 17424 17980
CHF 28618 28648 29522
CNY 0 3477.9 0
CZK 0 1005 0
DKK 0 3540 0
EUR 27212 27312 28190
GBP 32363 32413 33526
HKD 0 3280 0
JPY 170.85 171.35 177.86
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.1 0
LAK 0 1.138 0
MYR 0 5890 0
NOK 0 2265 0
NZD 0 14329 0
PHP 0 414 0
SEK 0 2340 0
SGD 18762 18892 19622
THB 0 697 0
TWD 0 775 0
XAU 9050000 9050000 9280000
XBJ 8000000 8000000 9280000
Cập nhật: 11/03/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,340 25,390 25,640
USD20 25,340 25,390 25,640
USD1 25,340 25,390 25,640
AUD 15,827 15,977 17,047
EUR 27,360 27,510 28,679
CAD 17,358 17,458 18,773
SGD 18,857 19,007 19,476
JPY 170.23 171.73 176.34
GBP 32,508 32,658 33,430
XAU 9,088,000 0 9,292,000
CNY 0 3,363 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/03/2025 08:45