Giải pháp nào “cứu nguy” doanh nghiệp?

10:21 | 06/10/2021

3,945 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nhiều doanh nghiệp đang mong mỏi được “cứu nguy” bằng việc khoanh, hoãn nợ, cơ cấu lại nợ, mở rộng đối tượng vay vốn... Đặc biệt, các biện pháp chống dịch Covid-19 tại các địa phương phải được thực hiện đồng bộ, phục hồi chuỗi giá trị, giúp doanh nghiệp hồi sinh.
Giải pháp nào “cứu nguy” doanh nghiệp?
Cần sự chung tay của các bộ, ngành để tạo điều kiện cho doanh nghiệp ổn định và duy trì hoạt động sản xuất

Những khó khăn tài chính lớn nhất mà các doanh nghiệp đang phải đối mặt lúc này là nguồn tiền chi trả lương cho người lao động; trả nợ gốc, lãi vay ngân hàng; nộp các loại phí...

Theo Chủ tịch Vietravel Nguyễn Quốc Kỳ, mặc dù có 16 ngân hàng thương mại (NHTM) cam kết giảm lãi vay, nhưng chỉ 4 NHTM hưởng ứng nghiêm túc, nhiều NHTM hạ lãi vay rất chậm.

Lĩnh vực bất động sản (BĐS) hiện đóng góp 7-8% GDP hằng năm, có liên quan đến hơn 35 ngành nghề khác, tạo việc làm cho hàng triệu lao động, nhưng gần 2 năm phải “oằn mình” trong đại dịch. Hầu hết doanh nghiệp đầu tư, kinh doanh BĐS bị tác động mạnh bởi dịch Covid-19, cạn dòng tiền. Trong kiến nghị gửi Thủ tướng Chính phủ mới đây, Hiệp hội BĐS TP Hồ Chí Minh (HoREA) cho rằng: Nếu không được hỗ trợ, nhiều doanh nghiệp sẽ đứng trước nguy cơ mất thanh khoản.

Dự báo sớm nhất phải đến quý II/2022, các hoạt động kinh tế của Việt Nam mới có thể trở lại trạng thái bình thường mới, doanh nghiệp dần hồi phục. Tuy nhiên, các giải pháp hỗ trợ về thuế mới chỉ được giới hạn trong năm 2021.

Đại diện Phòng Thương mại và Công nghiệp (VCCI) đề nghị: Dùng ngân sách Nhà nước hỗ trợ chi phí phòng, chống dịch bệnh bổ sung cho những doanh nghiệp cố gắng cao nhất, bằng cách được khấu trừ trong các khoản nộp ngân sách kỳ tiếp theo; mở rộng đối tượng được hưởng chính sách giảm thuế TNDN 30%. Theo đó, các doanh nghiệp có tổng doanh thu không quá 300 tỉ đồng/năm cũng được thụ hưởng, thay vì mức không quá 200 tỉ đồng/năm.

TS Phạm Đình Thúy, Vụ trưởng Vụ Thống kê công nghiệp và xây dựng (Tổng cục Thống kê), đánh giá: Các gói hỗ trợ vay vốn đã có nhưng doanh nghiệp khó tiếp cận vì điều kiện ngặt nghèo. Muốn được vay, doanh nghiệp phải chứng minh có tài sản thế chấp, phương án kinh doanh có lãi.

Giải pháp nào “cứu nguy” doanh nghiệp?
Giải pháp nào “cứu nguy” doanh nghiệp?

Trước khi dịch Covid-19 bùng phát, số doanh nghiệp công nghiệp vay vốn chiếm khoảng 60-70%. Nhưng đến nay, doanh nghiệp không sản xuất được, số doanh nghiệp vay vốn thấp. Hiện chỉ có khoảng 26,8% doanh nghiệp công nghiệp có nhu cầu vay vốn.

Nhiều chuyên gia kinh tế cho rằng, gần 2 năm qua, các NHTM đã rất nỗ lực đưa ra các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. Bản thân các NHTM cũng là doanh nghiệp nên phải thận trọng khi cho vay để tránh nợ xấu.

Theo TS Nguyễn Tuấn Anh, Vụ trưởng Vụ Tín dụng các ngành kinh tế, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư 01 về cơ cấu nợ và 2 lần điều chỉnh bằng Thông tư 03, Thông tư 14 để phù hợp thực tiễn, nhằm chia sẻ khó khăn với doanh nghiệp và người dân. Các NHTM đã cơ cấu nợ từ khi có dịch đến nay tính lũy kế khoảng 520.000 tỉ đồng.

“Các NHTM cũng tự dùng nguồn lực của mình để hạ lãi suất cho vay. Tính chung các NHTM đã hạ lãi suất lũy kế trên 26.000 tỉ đồng. Riêng từ ngày 15-7-2021 đến nay, các NHTM đã hỗ trợ giảm lãi suất khoảng 9.000 tỉ đồng. Đây là nguồn hỗ trợ từ việc cân đối lợi nhuận của các NHTM”, ông Nguyễn Tuấn Anh cho biết.

Ông Andrew Jeffries, Giám đốc Quốc gia của ADB tại Việt Nam, nhận xét: Việt Nam muốn lấy lại đà tăng trưởng kinh tế nhanh, cần phải đẩy thêm tiền, cụ thể là tín dụng. Tuy nhiên, Chính phủ Việt Nam cần có sự điều phối hài hòa nếu không muốn để lại những hậu quả nghiêm trọng. Chúng ta có thể thấy hệ thống ngân hàng đã làm gần như hết sức. NHNN đã hạ lãi suất điều hành, giá vốn đã giảm và dự kiến lợi nhuận các NHTM sẽ giảm khoảng 1 tỉ USD năm 2021. Chính sách tiền tệ và hệ thống ngân hàng đã “gồng mình” lên rất nhiều, dù bên cạnh đó vẫn còn chính sách tài khóa.

Theo gợi ý của ông Andrew Jeffries, muốn đẩy tiền ra nền kinh tế, muốn cho doanh nghiệp vay vốn dù doanh nghiệp không đáp ứng chuẩn vay trong bối cảnh hiện nay, một chương trình có thể áp dụng là bảo lãnh tín dụng, cụ thể: Chính phủ bảo lãnh một số hoạt động cho vay hay chương trình tín dụng (bảo đảm rủi ro) để cho phép NHTM cho một số doanh nghiệp đạt yêu cầu được vay vốn.

Theo TS Cấn Văn Lực, thành viên Hội đồng Tư vấn chính sách tài chính - tiền tệ quốc gia, các doanh nghiệp nhỏ và vừa đang rất khó khăn, không có khả năng tồn tại, thiếu dự án khả thi, nếu NHTM cho vay sẽ rất rủi ro. Trong khi đó, Luật Các tổ chức tín dụng không cho phép các NHTM cho doanh nghiệp thua lỗ vay; Luật Quản lý nợ công quy định Chính phủ không được bảo lãnh vốn vay của doanh nghiệp.

“Làm sao để các doanh nghiệp nhỏ và vừa vay được vốn? Chúng ta cần phải phát huy vai trò của các quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các địa phương. Hiện Việt Nam có 28 quỹ nhưng hoạt động không hiệu quả. Các quỹ này cần sẵn sàng đứng ra bảo lãnh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa như một số quốc gia vẫn làm”, ông Cấn Văn Lực đề xuất.

Ngoài giải pháp tiền tệ - tín dụng, nhiều ý kiến cho rằng, các giải pháp của Chính phủ như như: Tài khóa, an sinh xã hội, chính sách phục hồi sản xuất kinh doanh an toàn trong bối cảnh còn Covid-19 cũng cần phải được thực thi hiệu quả thì mới có sức lan tỏa để vực dậy cộng đồng doanh nghiệp. Việc hỗ trợ ngắn hạn cũng đóng vai trò khẩn thiết để cứu doanh nghiệp như: Bảo đảm các chuỗi cung ứng, lưu thông hàng hóa thông suốt; hỗ trợ cắt giảm chi phí, tháo gỡ khó khăn về dòng tiền cho doanh nghiệp; tạo điều kiện cho doanh nghiệp duy trì hoạt động sản xuất.

TS Cấn Văn Lực: Chúng ta cần phải phát huy vai trò của các quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các địa phương. Hiện Việt Nam có 28 quỹ nhưng hoạt động không hiệu quả. Các quỹ này cần sẵn sàng đứng ra bảo lãnh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa như một số quốc gia vẫn làm.
Liều thuốc vực dậy kinh tế cuối năm: Tiền không là tất cả!Liều thuốc vực dậy kinh tế cuối năm: Tiền không là tất cả!
Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị phục hồi sản xuất tại các khu công nghiệpThủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị phục hồi sản xuất tại các khu công nghiệp
Bộ Tài Chính đảm bảo cân đối ngân sách trong năm 2021Bộ Tài Chính đảm bảo cân đối ngân sách trong năm 2021

Nam Anh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 ▲50K 11,450 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 ▲50K 11,440 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 10/05/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 10/05/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 10/05/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 10/05/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 10/05/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/05/2025 21:00