Giá xăng ngày mai có thể giảm tới 9% nếu không trích Quỹ bình ổn

13:44 | 10/10/2023

11,548 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Mô hình dự báo giá xăng dầu ứng dụng Machine Learning của Viện Dầu khí Việt Nam (VPI) cho thấy, tại kỳ điều hành ngày 11/10/2023, giá xăng bán lẻ trong nước có thể giảm mạnh 9% xuống dưới ngưỡng 23 nghìn đồng/lít, nếu Liên bộ quyết định không trích lập hoặc chi sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu.
Giá xăng ngày mai có thể giảm tới 9% nếu không trích Quỹ bình ổn

Diễn biến giá bán lẻ xăng RON 95 và mô hình dự báo giá trong kỳ điều chỉnh ngày 11/10/2023

Cụ thể, mô hình dự báo giá xăng dầu ứng dụng mô hình mạng nơ ron nhân tạo (Artificial Neural Network - ANN) và thuật toán học có giám sát (Supervised Learning) trong Machine Learning của VPI dự báo giá xăng bán lẻ trong nước trong kỳ điều hành ngày 11/10/2023 có thể giảm khoảng 9%, tương ứng 2.220 - 2.375 đồng, về mức 21.280 đồng/lít với xăng E5 RON 92 và 22.465 đồng/lít với xăng RON 95.

Giá xăng ngày mai có thể giảm tới 9% nếu không trích Quỹ bình ổn

Diễn biến giá bán lẻ xăng E5 RON 92 và mô hình dự báo giá trong kỳ điều chỉnh ngày 11/10/2023

Trong khi đó, giá dầu bán lẻ dự báo giảm trên 6%, cụ thể giá dầu diesel có thể giảm 1.433 đồng về mức 22.157 đồng/lít; dầu hỏa có thể giảm 1.810 đồng về mức 22.000 đồng/lít, dầu mazut có thể giảm 1.161 đồng về mức 16.289 đồng/lít. Mô hình của VPI dự báo kỳ này Liên bộ có thể sẽ không trích lập hoặc chi sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu.

Giá xăng ngày mai có thể giảm tới 9% nếu không trích Quỹ bình ổn

Mô hình dự báo giá bán lẻ dầu diesel trong kỳ điều chỉnh ngày 11/10/2023

Theo số liệu của Dow Jones Market Data, giá dầu thế giới tăng trong phiên giao dịch cuối tuần 6/10/2023, nhưng không đủ đảo ngược đà giảm mạnh trong tuần đầu tháng 10. Khép lại phiên giao dịch này, giá dầu thô ngọt nhẹ Mỹ (WTI) giao tháng 11/2023 tăng 0,6% lên 82,79 USD/thùng. Trong khi đó, giá dầu Brent Biển Bắc giao tháng 12/2023 tăng 0,6% lên 84,58 USD/thùng, song vẫn sụt giảm 8,3% trong cả tuần.

Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA) ngày 4/10/2023 cho biết lượng xăng thành phẩm, thước đo nhu cầu, đã giảm trong tuần trước xuống khoảng 8 triệu thùng/ngày, mức thấp nhất kể từ đầu năm nay.

Theo các nhà phân tích hàng hóa tại JP Morgan, mức tiêu thụ xăng của Mỹ ở mức thấp nhất trong 22 năm. Các nhà phân tích cho hay giá nhiên liệu đã tăng 30% trong Quý III/2023 dẫn đến nhu cầu giảm 223.000 thùng/ngày.

Các chuyên gia phân tích của Exinity Group cho rằng sự sụt giảm của giá dầu trong tuần này đã khiến cho những dự đoán giá dầu tăng lên 100 USD/thùng khó có thể xảy ra.

Theo ông Đoàn Tiến Quyết - chuyên gia phân tích dữ liệu của VPI, trước kỳ điều chỉnh, giá dầu thô và xăng dầu thế giới tăng mạnh 3 - 4% trong phiên giao dịch ngày 9/10/2023 do xung đột vũ trang giữa Israel và lực lượng Hamas bất ngờ nổ ra tại dải Gaza. Trước diễn biến bất thường về địa chính trị, mặc dù có sự điều chỉnh tăng lớn về bước giá, tuy nhiên, diễn biến đáng lo ngại này vẫn chưa tác động ngay lên giá dầu thô, xăng dầu thành phẩm tại kỳ điều hành 11/10/2023.

Hải Anh

Giá khí đốt tại châu Âu tăng hơn 8% trong bối cảnh rò rỉ đường ống và giá dầu tăng vọtGiá khí đốt tại châu Âu tăng hơn 8% trong bối cảnh rò rỉ đường ống và giá dầu tăng vọt
Giá dầu Brent tăng vọtGiá dầu Brent tăng vọt
Giá xăng dầu hôm nay (10/10): Dầu thô đi ngangGiá xăng dầu hôm nay (10/10): Dầu thô đi ngang
Giá dầu biến động do bất ổn ở Trung ĐôngGiá dầu biến động do bất ổn ở Trung Đông

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,450 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,350 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 01/05/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 01/05/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 01/05/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 01/05/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 01/05/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,103 16,123 16,723
CAD 18,090 18,100 18,800
CHF 27,023 27,043 27,993
CNY - 3,429 3,569
DKK - 3,536 3,706
EUR #26,183 26,393 27,683
GBP 31,077 31,087 32,257
HKD 3,109 3,119 3,314
JPY 156.31 156.46 166.01
KRW 16.07 16.27 20.07
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,203 2,323
NZD 14,678 14,688 15,268
SEK - 2,229 2,364
SGD 17,999 18,009 18,809
THB 629.1 669.1 697.1
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 01/05/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 01/05/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 01/05/2024 20:00