Giá xăng lại tăng gần 900 đồng/lít

15:39 | 12/07/2021

7,887 lượt xem
|
(PetroTimes) - Giá dầu thô vừa lập đỉnh trong 3 năm qua vào ngày 6/7, giá xăng dầu 15 ngày qua có xu hướng tăng cao nên Liên bộ Công Thương - Tài chính quyết định lần thứ hai tăng giá xăng dầu tới gần 900 đồng/lít.

Giá xăng dầu thành phẩm thế giới trong 15 ngày vừa qua tăng giảm đan xen nhưng xu hướng chung là tăng khá cao, nhất là đối với các mặt hàng xăng. Nhiều nguyên nhân khách quan như dự trữ dầu thô của Mỹ giảm, Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) và các đối tác (gọi chung là OPEC+) không đạt được thỏa thuận tăng cung dầu thô cho thị trường, diễn biến dịch bệnh Covid-19 tại các nước Mỹ, châu Âu đang dần được kiểm soát, kinh tế tại nhiều nước bắt đầu phục hồi cùng với các gói kích thích kinh tế... đã đẩy giá xăng, dầu tăng mạnh trong thời gian qua.

Giá xăng lại tăng gần 900 đồng/lít
Giá xăng lại tăng cao lần thứ 2 liên tiếp

Cụ thể, giá bình quân các sản phẩm xăng dầu thế giới trong 15 ngày trước kỳ điều hành giá xăng dầu ngày 12/7/2021 như sau: 83,146 USD/thùng xăng RON92 dùng để pha chế xăng E5RON92 (tăng 3,341 USD/thùng, tương đương tăng 4,19% so với kỳ trước); 85,223 USD/thùng xăng RON95 (tăng 3,956 USD/thùng, tương đương tăng 4,87% so với kỳ trước); 78,326 USD/thùng dầu diesel 0.05S (tăng 0,692 USD/thùng, tương đương tăng 0,89% so với kỳ trước); 77,355 USD/thùng dầu hỏa (tăng 0,597 USD/thùng, tương đương tăng 0,78% so với kỳ trước); 422,216 USD/tấn dầu mazut 180CST 3.5S (tăng 7,184 USD/tấn, tương đương tăng 1,73% so với kỳ trước).

Tình hình dịch bệnh trong nước tiếp tục diễn biến rất phức tạp tại TP Hồ Chí Minh và nhiều tỉnh thành trên cả nước, nhất là tại các tỉnh phía Nam. Nhằm hỗ trợ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và sinh hoạt của người dân, hạn chế mức tăng giá xăng dầu, Liên Bộ Công Thương - Tài chính đã thực hiện chi sử dụng liên tục Quỹ Bình ổn giá xăng dầu (BOG) nhìn chung ở mức cao. Từ đầu năm 2021 đến nay, Quỹ BOG đã chi liên tục ở mức cao đối với các loại xăng dầu với mức chi 100-2.000 đồng/lít/kg.

Do chi Quỹ BOG liên tục ở mức cao như trên nên giá xăng dầu trong nước đã có mức biến động thấp hơn mức biến động của giá xăng dầu thế giới. Giá xăng dầu thành phẩm bình quân trên thị trường thế giới dùng để tính giá cơ sở từ kỳ điều hành ngày 11/1/2021 đến nay đã tăng 35-50% (tùy loại xăng dầu, trong đó xăng RON92 để pha chế xăng E5RON92 tăng 48,9%, xăng RON95 tăng 50%, dầu diesel tăng 38,9%, dầu hỏa tăng 38,4%, dầu mazut tăng 35%), trong khi giá xăng dầu trong nước tăng 28,5-33,6% (tùy loại xăng dầu, trong đó xăng E5RON92 tăng 29,2%, RON95 tăng 28,7%, dầu diesel tăng 30,8%, dầu hỏa tăng 34,1%, dầu mazut tăng 27,7%), so với đầu năm. Kỳ điều hành lần này, nếu không tiếp tục chi Quỹ BOG, giá các loại xăng sẽ tăng 1.217-2.150 đồng/lít (xăng E5RON92 tăng 2.150 đồng/lít, RON95 tăng 1.217 đồng/lít) so với giá hiện hành.

Nhằm tiếp tục hạn chế mức tăng giá của các mặt hàng xăng dầu có biến động giá lớn, hỗ trợ cho đời sống, sản xuất, kinh doanh của người dân và doanh nghiệp còn nhiều khó khăn do tác động của dịch bệnh Covid-19 đang diễn biến phức tạp, đồng thời thực hiện trích lập Quỹ BOG đối với các mặt hàng có giá ổn định hơn để có dư địa điều hành giá trong các tháng cuối năm 2021, Liên Bộ Công Thương - Tài Chính quyết định tiếp tục chi Quỹ BOG ở mức cao đối với các mặt hàng xăng; thực hiện trích lập Quỹ BOG đối với các loại dầu.

Việc điều hành giá xăng dầu nhằm góp phần bảo đảm thực hiện mục tiêu kiểm soát lạm phát và bình ổn thị trường năm 2021, hỗ trợ người dân và doanh nghiệp, tiếp tục duy trì mức chênh lệch giá giữa xăng sinh học E5RON92 và xăng khoáng RON95 ở mức hợp lý để khuyến khích sử dụng xăng sinh học nhằm bảo vệ môi trường theo chủ trương của Chính phủ.

Liên bộ Công Thương - Tài chính quyết định thực hiện trích lập Quỹ BOG đối với một số loại dầu ở mức: Dầu diesel trích lập 200 đồng/lít, dầu hỏa trích lập 300 đồng/lít, dầu mazut trích lập 300 đồng/kg. Đồng thời chi sử dụng Quỹ BOG đối với các mặt hàng xăng E5RON92 ở mức 1.300 đồng/lít, xăng RON95 ở mức 350 đồng/lít, các loại dầu diesel, dầu hỏa, dầu mazut không chi.

Sau khi thực hiện việc trích lập và chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu như trên, giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường như sau: Xăng E5RON92 không cao hơn 20.610 đồng/lít (tăng 850 đồng/lít so với giá hiện hành, nếu kỳ điều hành này không chi Quỹ BOG 1.300 đồng/lít thì giá sẽ tăng 2.150 đồng/lít và giá bán là 21.910 đồng/lít); xăng RON95-III không cao hơn 21.783 đồng/lít (tăng 867 đồng/lít so với giá hiện hành, nếu không chi Quỹ BOG 350 đồng/lít thì giá sẽ tăng 1.217 đồng/lít và giá bán là 22.133 đồng/lít);

Dầu diesel 0.05S không cao hơn 16.537 đồng/lít (tăng 418 đồng/lít so với giá hiện hành); dầu hỏa không cao hơn 15.503 đồng/lít (tăng 452 đồng/lít so với giá hiện hành); dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 15.670 đồng/kg (tăng 221 đồng/kg so với giá hiện hành).

Đây là lần thứ 2 liên tiếp giá xăng dầu tăng mạnh gần 900 đồng/lít. Đà tăng giá xăng liên tục diễn ra trong nhiều tháng qua, chưa có dấu hiệu giảm giá do thị trường xăng dầu thế giới có nhiều phiên giá dầu thô tăng liên tiếp.

Tùng Dương

Tin thị trường: bắt đầu chu kỳ siêu tăng giá nhiên liệu Tin thị trường: bắt đầu chu kỳ siêu tăng giá nhiên liệu
Tăng liên tiếp, giá xăng hiện ở đâu so với trước khi có dịch Covid-19? Tăng liên tiếp, giá xăng hiện ở đâu so với trước khi có dịch Covid-19?
Giá các mặt hàng xăng dầu đồng loạt tăng mạnh khoảng 700 đồng/lít Giá các mặt hàng xăng dầu đồng loạt tăng mạnh khoảng 700 đồng/lít
Giá xăng dầu đồng loạt tăng 600 - 700 đồng/lít Giá xăng dầu đồng loạt tăng 600 - 700 đồng/lít

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,100 ▼100K 149,100 ▼100K
Hà Nội - PNJ 146,100 ▼100K 149,100 ▼100K
Đà Nẵng - PNJ 146,100 ▼100K 149,100 ▼100K
Miền Tây - PNJ 146,100 ▼100K 149,100 ▼100K
Tây Nguyên - PNJ 146,100 ▼100K 149,100 ▼100K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,100 ▼100K 149,100 ▼100K
Cập nhật: 21/11/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,780 ▼50K 14,980 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 14,780 ▼50K 14,980 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 14,780 ▼50K 14,980 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,680 ▼50K 14,980 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,680 ▼50K 14,980 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,680 ▼50K 14,980 ▼50K
NL 99.99 13,980 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,980 ▼50K
Trang sức 99.9 14,240 ▼50K 14,870 ▼50K
Trang sức 99.99 14,250 ▼50K 14,880 ▼50K
Cập nhật: 21/11/2025 16:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,483 15,032
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,483 15,033
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 1,484
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 1,485
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,444 1,474
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 141,441 145,941
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,211 110,711
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,892 100,392
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,573 90,073
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,593 86,093
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,122 61,622
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Cập nhật: 21/11/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16451 16719 17291
CAD 18168 18444 19058
CHF 32128 32510 33155
CNY 0 3470 3830
EUR 29798 30070 31093
GBP 33696 34085 35016
HKD 0 3255 3456
JPY 161 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14450 15031
SGD 19618 19899 20419
THB 726 789 843
USD (1,2) 26094 0 0
USD (5,10,20) 26136 0 0
USD (50,100) 26164 26184 26392
Cập nhật: 21/11/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,179 26,179 26,392
USD(1-2-5) 25,132 - -
USD(10-20) 25,132 - -
EUR 30,023 30,047 31,179
JPY 164.64 164.94 171.81
GBP 34,124 34,216 35,012
AUD 16,762 16,823 17,254
CAD 18,415 18,474 18,995
CHF 32,467 32,568 33,237
SGD 19,799 19,861 20,465
CNY - 3,660 3,756
HKD 3,337 3,347 3,428
KRW 16.62 17.33 18.6
THB 776.7 786.29 836.44
NZD 14,469 14,603 14,944
SEK - 2,724 2,803
DKK - 4,016 4,131
NOK - 2,546 2,620
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,964.94 - 6,688.77
TWD 762.14 - 917.36
SAR - 6,932.15 7,254.51
KWD - 83,775 88,563
Cập nhật: 21/11/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,170 26,172 26,392
EUR 29,821 29,941 31,072
GBP 33,860 33,996 34,963
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 32,156 32,285 33,179
JPY 163.65 164.31 171.17
AUD 16,684 16,751 17,287
SGD 19,813 19,893 20,431
THB 791 794 829
CAD 18,376 18,450 18,984
NZD 14,498 15,004
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 21/11/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26152 26152 26392
AUD 16651 16751 17679
CAD 18358 18458 19470
CHF 32364 32394 33980
CNY 0 3670.8 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29977 30007 31730
GBP 33974 34024 35795
HKD 0 3390 0
JPY 164.22 164.72 175.27
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14565 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19771 19901 20634
THB 0 755.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14780000 14780000 14980000
SBJ 13000000 13000000 14980000
Cập nhật: 21/11/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,205 26,242 26,392
USD20 26,205 26,242 26,392
USD1 23,880 26,242 26,392
AUD 16,709 16,809 17,920
EUR 30,124 30,124 31,250
CAD 18,311 18,411 19,722
SGD 19,858 20,008 20,573
JPY 164.82 166.32 170.94
GBP 34,110 34,260 35,335
XAU 14,828,000 0 15,032,000
CNY 0 3,556 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/11/2025 16:00