Giá các mặt hàng xăng dầu đồng loạt tăng mạnh khoảng 700 đồng/lít

21:32 | 26/06/2021

11,138 lượt xem
|
(PetroTimes) - Thông tin từ Bộ Công Thương, giá các mặt hàng xăng dầu thông dụng tiếp tục được điều chỉnh tăng mạnh tại kỳ điều hành giá hôm nay (26/6) với mức cao nhất lên đến 752 đồng/lít xăng RON95.

Hoạt động sản xuất, kinh doanh tiếp tục phục hồi sau thời gian chịu ảnh hưởng lớn của dịch bệnh Covid-19 nên nhu cầu sử dụng xăng dầu trên thế giới tăng mạnh đã tác động đến giá xăng dầu thành phẩm tăng trong thời gian vừa qua. Giá xăng dầu thế giới trong 15 ngày vừa qua tăng giảm đan xen nhưng xu hướng chính là tăng cao.

Giá các mặt hàng xăng dầu đồng loạt tăng mạnh khoảng 700 đồng/lít
Giá xăng dầu tăng mạnh trong 3 kỳ liên tiếp.

Giá bình quân các sản phẩm xăng dầu thế giới trong 15 ngày trước kỳ điều hành giá xăng dầu ngày 26/6/2021 cụ thể như sau: 79,805 USD/thùng xăng RON92 dùng để pha chế xăng E5RON92 (tăng 3,647 USD/thùng, tương đương tăng 4,79% so với kỳ trước); 81,267 USD/thùng xăng RON95 (tăng 3,638 USD/thùng, tương đương tăng 4,69% so với kỳ trước); 77,634 USD/thùng dầu diesel 0.05S (tăng 3,050 USD/thùng, tương đương tăng 4,09% so với kỳ trước); 76,758 USD/thùng dầu hỏa (tăng 2,874 USD/thùng, tương đương tăng 3,89% so với kỳ trước); 415,032 USD/tấn dầu mazut 180CST 3.5S (tăng 19,11 USD/tấn, tương đương tăng 4,83% so với kỳ trước).

Tình hình dịch bệnh trong nước tiếp tục diễn biến phức tạp tại nhiều tỉnh thành trên cả nước, hoạt động sản xuất, kinh doanh bị ảnh hưởng tiêu cực. Trong các kỳ điều hành gần đây, nhằm hỗ trợ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và sinh hoạt của người dân, hạn chế mức tăng giá xăng dầu, Liên Bộ Công Thương - Tài chính đã thực hiện chi sử dụng liên tục Quỹ bình ổn giá xăng dầu (BOG) ở mức khá cao (kỳ điều hành ngày 11/6/2021 đến ngày hôm nay đang chi Quỹ BOG ở mức từ 200 đồng - 1.600 đồng/lít/kg cho các mặt hàng xăng dầu).

Từ đầu năm đến nay, Quỹ BOG đã chi liên tục với mức chi cao đối với các loại xăng dầu (thấp nhất là 200 đồng và cao nhất là 2.000 đồng/lít/kg). Kỳ điều hành lần này, nếu không tiếp tục chi Quỹ BOG, giá các loại xăng dầu sẽ tăng so với giá hiện hành khoảng 495 - 2.212 đồng/lít/kg.

Nhằm hạn chế mức tăng giá xăng dầu, hỗ trợ cho đời sống, sản xuất, kinh doanh của người dân và doanh nghiệp còn nhiều khó khăn do tác động của dịch bệnh Covid-19, giảm áp lực chi Quỹ BOG để có dư địa điều hành giá trong thời gian tới, Liên Bộ Công Thương - Tài chính quyết định tiếp tục chi Quỹ BOG đối với một số loại xăng dầu ở mức cao (từ 100 - 1.500 đồng/lít).

Việc điều hành giá xăng dầu nhằm góp phần bảo đảm thực hiện mục tiêu kiểm soát lạm phát và bình ổn thị trường năm 2021, hỗ trợ người dân và doanh nghiệp, tiếp tục duy trì mức chênh lệch giá giữa xăng sinh học E5RON92 và xăng khoáng RON95 ở mức hợp lý để khuyến khích sử dụng xăng sinh học nhằm bảo vệ môi trường theo chủ trương của Chính phủ.

Liên Bộ Công Thương - Tài chính quyết định, tiếp tục không trích lập Quỹ BOG đối với một số loại xăng dầu. Đồng thời chi sử dụng Quỹ BOG đối với mặt hàng xăng E5RON92 ở mức 1.500 đồng/lít, xăng RON95 ở mức 500 đồng/lít, dầu diesel ở mức 100 đồng/lít, dầu hỏa và dầu mazut không chi.

Sau khi thực hiện việc trích lập và chi sử dụng Quỹ BOG, giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường như sau: Xăng E5RON92: không cao hơn 19.760 đồng/lít (tăng 712 đồng/lít so với giá hiện hành, nếu kỳ điều hành này không chi Quỹ BOG 1.500 đồng/lít, giá sẽ tăng 2.212 đồng/lít và giá bán là 21.260 đồng/lít); Xăng RON95-III: không cao hơn 20.916 đồng/lít (tăng 752 đồng/lít so với giá hiện hành, nếu không chi Quỹ BOG 500 đồng/lít, giá sẽ tăng 1.252 đồng/lít và giá bán là 21.416 đồng/lít).

Dầu diesel 0.05S: không cao hơn 16.119 đồng/lít (tăng 671 đồng/lít so với giá hiện hành, nếu không chi Quỹ BOG 100 đồng/lít, giá sẽ tăng 771 đồng/lít và giá bán là 16.219 đồng/lít); Dầu hỏa: không cao hơn 15.051 đồng/lít (tăng 639 đồng/lít so với giá hiện hành); Dầu mazut 180CST 3.5S: không cao hơn 15.449 đồng/kg (tăng 495 đồng/kg so với giá hiện hành).

Có thể thấy rằng, với đà phục hồi kinh tế toàn cầu cộng với việc diễn biến giá xăng dầu phức tạp, mặc cho nỗ lực kiềm chế của Liên bộ Công Thương - Tài chính giá các loại xăng dầu thông dụng vẫn tăng mạnh gần như về mức trước đại dịch Covid-19.

Tùng Dương

Liên Bộ Công Thương – Tài Chính tăng chi Quỹ bình ổn để giữ giá xăng dầu Liên Bộ Công Thương – Tài Chính tăng chi Quỹ bình ổn để giữ giá xăng dầu
Giá xăng dầu tiếp tục tăng Giá xăng dầu tiếp tục tăng
Chi mạnh quỹ bình ổn, các loại xăng dầu đồng loạt giảm nhẹ Chi mạnh quỹ bình ổn, các loại xăng dầu đồng loạt giảm nhẹ
Giá xăng dầu tăng liên tiếp tác động tới thị trường ra sao? Giá xăng dầu tăng liên tiếp tác động tới thị trường ra sao?

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,100 ▼100K 149,100 ▼100K
Hà Nội - PNJ 146,100 ▼100K 149,100 ▼100K
Đà Nẵng - PNJ 146,100 ▼100K 149,100 ▼100K
Miền Tây - PNJ 146,100 ▼100K 149,100 ▼100K
Tây Nguyên - PNJ 146,100 ▼100K 149,100 ▼100K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,100 ▼100K 149,100 ▼100K
Cập nhật: 21/11/2025 16:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,780 ▼50K 14,980 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 14,780 ▼50K 14,980 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 14,780 ▼50K 14,980 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,680 ▼50K 14,980 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,680 ▼50K 14,980 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,680 ▼50K 14,980 ▼50K
NL 99.99 13,980 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,980 ▼50K
Trang sức 99.9 14,240 ▼50K 14,870 ▼50K
Trang sức 99.99 14,250 ▼50K 14,880 ▼50K
Cập nhật: 21/11/2025 16:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▼5K 1,498 ▼5K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,478 ▼5K 14,982 ▼50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,478 ▼5K 14,983 ▼50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,454 ▼5K 1,479 ▼5K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,454 ▼5K 148 ▼1337K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,439 ▼5K 1,469 ▼5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,946 ▼495K 145,446 ▼495K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,836 ▼375K 110,336 ▼375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,552 ▼340K 100,052 ▼340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,268 ▼305K 89,768 ▼305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,301 ▼292K 85,801 ▼292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,913 ▼209K 61,413 ▼209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▼5K 1,498 ▼5K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▼5K 1,498 ▼5K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▼5K 1,498 ▼5K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▼5K 1,498 ▼5K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▼5K 1,498 ▼5K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▼5K 1,498 ▼5K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▼5K 1,498 ▼5K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▼5K 1,498 ▼5K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▼5K 1,498 ▼5K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▼5K 1,498 ▼5K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▼5K 1,498 ▼5K
Cập nhật: 21/11/2025 16:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16470 16738 17315
CAD 18180 18456 19068
CHF 32067 32449 33097
CNY 0 3470 3830
EUR 29775 30047 31081
GBP 33712 34101 35032
HKD 0 3254 3456
JPY 161 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14458 15045
SGD 19619 19900 20423
THB 726 790 843
USD (1,2) 26090 0 0
USD (5,10,20) 26132 0 0
USD (50,100) 26160 26180 26392
Cập nhật: 21/11/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,179 26,179 26,392
USD(1-2-5) 25,132 - -
USD(10-20) 25,132 - -
EUR 30,023 30,047 31,179
JPY 164.64 164.94 171.81
GBP 34,124 34,216 35,012
AUD 16,762 16,823 17,254
CAD 18,415 18,474 18,995
CHF 32,467 32,568 33,237
SGD 19,799 19,861 20,465
CNY - 3,660 3,756
HKD 3,337 3,347 3,428
KRW 16.62 17.33 18.6
THB 776.7 786.29 836.44
NZD 14,469 14,603 14,944
SEK - 2,724 2,803
DKK - 4,016 4,131
NOK - 2,546 2,620
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,964.94 - 6,688.77
TWD 762.14 - 917.36
SAR - 6,932.15 7,254.51
KWD - 83,775 88,563
Cập nhật: 21/11/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,170 26,172 26,392
EUR 29,821 29,941 31,072
GBP 33,860 33,996 34,963
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 32,156 32,285 33,179
JPY 163.65 164.31 171.17
AUD 16,684 16,751 17,287
SGD 19,813 19,893 20,431
THB 791 794 829
CAD 18,376 18,450 18,984
NZD 14,498 15,004
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 21/11/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26146 26146 26392
AUD 16642 16742 17667
CAD 18353 18453 19467
CHF 32308 32338 33924
CNY 0 3671.5 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29946 29976 31699
GBP 33987 34037 35795
HKD 0 3390 0
JPY 164.44 164.94 183.09
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14557 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19771 19901 20629
THB 0 756 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15000000 15000000 15800000
SBJ 13000000 13000000 15800000
Cập nhật: 21/11/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,205 26,242 26,392
USD20 26,205 26,242 26,392
USD1 23,880 26,242 26,392
AUD 16,709 16,809 17,920
EUR 30,124 30,124 31,250
CAD 18,311 18,411 19,722
SGD 19,858 20,008 20,573
JPY 164.82 166.32 170.94
GBP 34,110 34,260 35,335
XAU 14,828,000 0 15,032,000
CNY 0 3,556 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/11/2025 16:45