Giá các mặt hàng xăng dầu đồng loạt tăng mạnh khoảng 700 đồng/lít

21:32 | 26/06/2021

11,132 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thông tin từ Bộ Công Thương, giá các mặt hàng xăng dầu thông dụng tiếp tục được điều chỉnh tăng mạnh tại kỳ điều hành giá hôm nay (26/6) với mức cao nhất lên đến 752 đồng/lít xăng RON95.

Hoạt động sản xuất, kinh doanh tiếp tục phục hồi sau thời gian chịu ảnh hưởng lớn của dịch bệnh Covid-19 nên nhu cầu sử dụng xăng dầu trên thế giới tăng mạnh đã tác động đến giá xăng dầu thành phẩm tăng trong thời gian vừa qua. Giá xăng dầu thế giới trong 15 ngày vừa qua tăng giảm đan xen nhưng xu hướng chính là tăng cao.

Giá các mặt hàng xăng dầu đồng loạt tăng mạnh khoảng 700 đồng/lít
Giá xăng dầu tăng mạnh trong 3 kỳ liên tiếp.

Giá bình quân các sản phẩm xăng dầu thế giới trong 15 ngày trước kỳ điều hành giá xăng dầu ngày 26/6/2021 cụ thể như sau: 79,805 USD/thùng xăng RON92 dùng để pha chế xăng E5RON92 (tăng 3,647 USD/thùng, tương đương tăng 4,79% so với kỳ trước); 81,267 USD/thùng xăng RON95 (tăng 3,638 USD/thùng, tương đương tăng 4,69% so với kỳ trước); 77,634 USD/thùng dầu diesel 0.05S (tăng 3,050 USD/thùng, tương đương tăng 4,09% so với kỳ trước); 76,758 USD/thùng dầu hỏa (tăng 2,874 USD/thùng, tương đương tăng 3,89% so với kỳ trước); 415,032 USD/tấn dầu mazut 180CST 3.5S (tăng 19,11 USD/tấn, tương đương tăng 4,83% so với kỳ trước).

Tình hình dịch bệnh trong nước tiếp tục diễn biến phức tạp tại nhiều tỉnh thành trên cả nước, hoạt động sản xuất, kinh doanh bị ảnh hưởng tiêu cực. Trong các kỳ điều hành gần đây, nhằm hỗ trợ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và sinh hoạt của người dân, hạn chế mức tăng giá xăng dầu, Liên Bộ Công Thương - Tài chính đã thực hiện chi sử dụng liên tục Quỹ bình ổn giá xăng dầu (BOG) ở mức khá cao (kỳ điều hành ngày 11/6/2021 đến ngày hôm nay đang chi Quỹ BOG ở mức từ 200 đồng - 1.600 đồng/lít/kg cho các mặt hàng xăng dầu).

Từ đầu năm đến nay, Quỹ BOG đã chi liên tục với mức chi cao đối với các loại xăng dầu (thấp nhất là 200 đồng và cao nhất là 2.000 đồng/lít/kg). Kỳ điều hành lần này, nếu không tiếp tục chi Quỹ BOG, giá các loại xăng dầu sẽ tăng so với giá hiện hành khoảng 495 - 2.212 đồng/lít/kg.

Nhằm hạn chế mức tăng giá xăng dầu, hỗ trợ cho đời sống, sản xuất, kinh doanh của người dân và doanh nghiệp còn nhiều khó khăn do tác động của dịch bệnh Covid-19, giảm áp lực chi Quỹ BOG để có dư địa điều hành giá trong thời gian tới, Liên Bộ Công Thương - Tài chính quyết định tiếp tục chi Quỹ BOG đối với một số loại xăng dầu ở mức cao (từ 100 - 1.500 đồng/lít).

Việc điều hành giá xăng dầu nhằm góp phần bảo đảm thực hiện mục tiêu kiểm soát lạm phát và bình ổn thị trường năm 2021, hỗ trợ người dân và doanh nghiệp, tiếp tục duy trì mức chênh lệch giá giữa xăng sinh học E5RON92 và xăng khoáng RON95 ở mức hợp lý để khuyến khích sử dụng xăng sinh học nhằm bảo vệ môi trường theo chủ trương của Chính phủ.

Liên Bộ Công Thương - Tài chính quyết định, tiếp tục không trích lập Quỹ BOG đối với một số loại xăng dầu. Đồng thời chi sử dụng Quỹ BOG đối với mặt hàng xăng E5RON92 ở mức 1.500 đồng/lít, xăng RON95 ở mức 500 đồng/lít, dầu diesel ở mức 100 đồng/lít, dầu hỏa và dầu mazut không chi.

Sau khi thực hiện việc trích lập và chi sử dụng Quỹ BOG, giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường như sau: Xăng E5RON92: không cao hơn 19.760 đồng/lít (tăng 712 đồng/lít so với giá hiện hành, nếu kỳ điều hành này không chi Quỹ BOG 1.500 đồng/lít, giá sẽ tăng 2.212 đồng/lít và giá bán là 21.260 đồng/lít); Xăng RON95-III: không cao hơn 20.916 đồng/lít (tăng 752 đồng/lít so với giá hiện hành, nếu không chi Quỹ BOG 500 đồng/lít, giá sẽ tăng 1.252 đồng/lít và giá bán là 21.416 đồng/lít).

Dầu diesel 0.05S: không cao hơn 16.119 đồng/lít (tăng 671 đồng/lít so với giá hiện hành, nếu không chi Quỹ BOG 100 đồng/lít, giá sẽ tăng 771 đồng/lít và giá bán là 16.219 đồng/lít); Dầu hỏa: không cao hơn 15.051 đồng/lít (tăng 639 đồng/lít so với giá hiện hành); Dầu mazut 180CST 3.5S: không cao hơn 15.449 đồng/kg (tăng 495 đồng/kg so với giá hiện hành).

Có thể thấy rằng, với đà phục hồi kinh tế toàn cầu cộng với việc diễn biến giá xăng dầu phức tạp, mặc cho nỗ lực kiềm chế của Liên bộ Công Thương - Tài chính giá các loại xăng dầu thông dụng vẫn tăng mạnh gần như về mức trước đại dịch Covid-19.

Tùng Dương

Liên Bộ Công Thương – Tài Chính tăng chi Quỹ bình ổn để giữ giá xăng dầu Liên Bộ Công Thương – Tài Chính tăng chi Quỹ bình ổn để giữ giá xăng dầu
Giá xăng dầu tiếp tục tăng Giá xăng dầu tiếp tục tăng
Chi mạnh quỹ bình ổn, các loại xăng dầu đồng loạt giảm nhẹ Chi mạnh quỹ bình ổn, các loại xăng dầu đồng loạt giảm nhẹ
Giá xăng dầu tăng liên tiếp tác động tới thị trường ra sao? Giá xăng dầu tăng liên tiếp tác động tới thị trường ra sao?

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 21:00