Giá xăng dầu tăng "sốc", có lo lạm phát?

13:13 | 12/10/2021

3,498 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giá một số hàng hóa, giá xăng dầu gần đây tăng với mức tăng tương đối lớn, theo các chuyên gia, chưa xuất hiện nguy cơ lạm phát song cũng không thể chủ quan.

Nhiều mặt hàng tăng giá

Mới đây, Liên Bộ Tài chính - Công Thương đã điều chỉnh giá bán lẻ xăng dầu theo chu kỳ 15 ngày/lần. Cụ thể, xăng RON 95 tăng 930 đồng/lít, xăng E5 RON 92 tăng 970 đồng/lít. Các loại dầu cũng tăng từ 500 đến 980 đồng/lít tùy loại. Dầu diesel tăng 960 đồng/lít, dầu hỏa tăng 980 đồng/lít còn dầu mazut tăng 510 đồng/kg.

Qua dữ liệu có thể thấy, giá xăng dầu tại kỳ này tăng mạnh, dao động đến gần 1.000 đồng mỗi lít. Thậm chí, giá xăng trong nước đang ở mức cao nhất trong vòng 7 năm kể từ tháng 11/2014. Gần đây nhất, ngày 25/9, giá xăng E5 RON 92 tăng 573 đồng/lít, xăng RON 95 tăng 548 đồng/lít.

Ngoài giá xăng tăng mạnh, nhiều mặt hàng tiêu dùng cũng tăng đáng kể. Chị Phương Huế, chủ một tiệm tạp hóa trên đường Trần Thái Tông (Hà Nội) thông tin, từ khi dịch Covid-19 bùng phát, hầu hết mặt hàng tiêu dùng đều tăng giá.

Điển hình, dầu ăn Neptune chai 1 lít là 53.000 đồng, dầu ăn Simply 1 lít là 53.000 đồng/chai, dầu ăn Cái Lân 1 lít là 40.000 đồng. So với trước đây, mỗi chai dầu ăn đều tăng giá 3.000 - 4.000 đồng/chai, tùy loại.

Tăng giá cùng dầu ăn, mì tôm cũng tăng thêm 2.000 - 3.000 đồng/thùng. Ví dụ, Hảo Hảo có giá bán lẻ là 105.000 đồng/thùng, ba miền là 100.000 đồng/thùng, Kokomi là 80.000 đồng/thùng, Omachi là 200.000 đồng/thùng.

"Các mặt hàng khác như nước mắm, bột mì, mì chính, muối chấm cũng tăng nhưng không đáng kể. Với lại, tùy vào chính sách, mức độ ưu đãi, nguồn hàng nhập về mà mỗi cửa hàng sẽ đưa ra mức giá tốt nhất cho khách để cạnh tranh", chị Huế cho hay.

Giá xăng dầu tăng sốc, có lo lạm phát? - 1
Dầu ăn, mì tôm đều tăng giá sau dịch Covid-19 (Ảnh minh họa: An Chi).

Nói với phóng viên Dân trí, chủ một công ty xây dựng lớn ở TPHCM cho biết, từ đầu năm tới nay, giá thép, nguyên vật liệu xây dựng mà công ty ông nhập vào đều tăng. Tuy nhiên, mức tăng ra sao thì vị chủ tịch này không đưa ra chi tiết.

Nhìn vào chỉ số giá tiêu dùng (CPI) do Tổng cục Thống kê đưa ra, CPI tháng 9 đã giảm 0, 62% so với tháng trước, tăng 2,06% so với cùng kỳ năm trước. 9 tháng, CPI tăng 1,82% so với cùng kỳ năm trước, mức tăng thấp nhất kể từ năm 2016. Lạm phát cơ bản 9 tháng tăng 0.88%.

Trong đó, 5 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm và 6 nhóm có chỉ số giá tăng. Cụ thể, 6 nhóm có chỉ số giá tăng là nhóm đồ uống và thuốc lá, nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình, nhóm thuốc và dịch vụ y tế, nhóm may mặc, mũ nón, giày dép. 5 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm gồm nhóm giáo dục, nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng, nhóm giao thông, nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống, nhóm bưu chính viễn thông.

Khó có nguy cơ lạm phát

Trao đổi với Dân trí, PGS.TS Ngô Trí Long - nguyên Viện trưởng Viện Nghiên cứu thị trường giá cả (Bộ Tài chính) - cho rằng, giá xăng dầu tăng hay giảm đều có ảnh hưởng, tác động đến lạm phát. "Có nhiều yếu tố dẫn đến lạm phát nhưng giá xăng dầu tăng, giảm cũng là một yếu tố quan trọng. Hiện tại, giá xăng đang ở mức cao nhất 7 năm qua chính là một cảnh báo cần lưu ý trong thời gian tới ".

Diễn giải về ý kiến trên, ông Long cho rằng, giá xăng dầu tăng sẽ có tác động trực tiếp đến khách hàng mua lẻ và các ngành vận tải, còn tác động gián tiếp là giá cả các mặt hàng, dịch vụ khác sẽ tăng. Lý do là bởi, các khâu sản xuất và tiêu dùng đều thông qua khâu vận chuyển, nếu giá xăng tăng sẽ khiến giá chi phí vận chuyển tăng.

"Năm nay, 3/4 chặng đường chúng ta đã đi qua và cơ bản kiểm soát tốt lạm phát, chỉ còn 3 tháng cuối năm, mà những tháng này đang bị tác động bởi giá xăng dầu. Theo nhiều dự báo, giá dầu thế giới có thể chạm mốc 100 USD/thùng, nhưng theo tôi, điều này rất khó xảy ra vì nhu cầu sử dụng đang không ổn định do các nền kinh tế chưa khôi phục mạnh", ông nói.

Ông Long phân tích, nếu giá dầu tăng quá cao sẽ làm ảnh hưởng đến sản xuất khiến tốc độ sản xuất giảm, từ đó nhu cầu sử dụng dầu giảm. "Đối với những nước sản xuất dầu như OPEC, họ không muốn điều đó xảy ra, họ chỉ muốn giá dầu ở mức như hiện nay hay cao hơn một chút, chứ không cao quá".

Đồng thời, vị chuyên gia này còn nhấn mạnh, để kiểm soát lạm phát tốt trong thời gian tới thì chúng ta nên có chính sách, chiến lược kiểm soát tốt giá xăng dầu.

Giá xăng dầu tăng sốc, có lo lạm phát? - 2
Nhiều chuyên gia cho rằng, nguy cơ lạm phát hiện nay không đáng kể vì vòng luân chuyển của tiền rất thấp (Ảnh: An Chi).

Trái ngược với quan điểm trên, chuyên gia kinh tế Đinh Trọng Thịnh đánh giá, nguy cơ lạm phát hiện nay không đáng kể vì vòng luân chuyển của tiền rất thấp. Thế nên, kể cả giá xăng dầu, hàng hóa đều tăng trong thời gian qua nhưng lạm phát vẫn ở mức thấp.

"Qua thực tế trên, nhiều lần tôi đã đề xuất, có thể bơm thêm lượng tiền lớn hơn vào nền kinh tế quốc dân. Để từ đó tăng trưởng, thúc đẩy nền kinh tế trong tương lai mà không sợ lạm phát vì lạm phát hiện nay khá thấp. Hơn nữa, khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế đang có nhu cầu lớn ", ông phân tích.

Nhìn theo hướng tích cực, chuyên gia kinh tế Cấn Văn Lực cho rằng, giá xăng dầu tăng chưa gây nguy cơ lạm phát. Mặc dù xăng dầu là mặt hàng thiết yếu có ảnh hưởng, liên quan đến nhiều giá nhiều sản phẩm, dịch vụ khác.

"Tôi cho rằng, giá dầu có thể tiếp tục tăng nhưng không tăng quá mạnh. Trong năm tới, nhiều người cũng kỳ vọng giá dầu sẽ giảm do kỳ vọng lạm phát không quá lớn", ông nói.

Ngoài ra, ông Lực còn cho rằng, hiện nay, mức lạm phát không quá lớn là do việc kích cầu vẫn tương đối yếu, thứ hai là vòng quay của tiền còn chậm. Từ dự báo của ông, mức lạm phát trong năm nay sẽ khoảng 2,3 - 2,5%, vẫn trong ngưỡng mục tiêu dưới 4%.

Theo Dân trí

Nước Anh sai lầm khi xử lý khủng hoảng năng lượng?Nước Anh sai lầm khi xử lý khủng hoảng năng lượng?
Giá khí đốt tăng vọt: Quốc gia xuất khẩu LNG lớn nhất thế giới mừng hay lo?Giá khí đốt tăng vọt: Quốc gia xuất khẩu LNG lớn nhất thế giới mừng hay lo?
Giá năng lượng mùa đông sẽ vẫn tăng cao ở châu Âu dù Nord Stream 2 sớm đi vào hoạt động?Giá năng lượng mùa đông sẽ vẫn tăng cao ở châu Âu dù Nord Stream 2 sớm đi vào hoạt động?
Sau những cú sốc, giá khí đốt sẽ tiếp tục leo thang?Sau những cú sốc, giá khí đốt sẽ tiếp tục leo thang?
Cơn bão “hoàn hảo” đối với thị trường năng lượng, thế giới nên tiếp tục đầu tư vào NLTT?Cơn bão “hoàn hảo” đối với thị trường năng lượng, thế giới nên tiếp tục đầu tư vào NLTT?
Không có giải pháp nhanh chóng cho cuộc khủng hoảng năng lượng toàn cầuKhông có giải pháp nhanh chóng cho cuộc khủng hoảng năng lượng toàn cầu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 21/04/2025 01:01
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 21/04/2025 01:01
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 11,340
Trang sức 99.9 10,810 11,330
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 21/04/2025 01:01

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 21/04/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 21/04/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 21/04/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 01:01