Giá năng lượng mùa đông sẽ vẫn tăng cao ở châu Âu dù Nord Stream 2 sớm đi vào hoạt động?

08:33 | 12/10/2021

3,773 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Reuters ngày 8/10/2021 có bài phân tích về việc tại sao giá năng lượng ở châu Âu tăng vọt, đề cập một số giải pháp nhằm hạn chế việc tăng giá và khả năng chấm dứt tình trạng khủng hoảng này. Mặc dù các công ty xuất khẩu khí đốt cho châu Âu hứa cung cấp nhiều khí đốt hơn và Cơ quan quản lý mạng lưới khí đốt của Đức không loại trừ khả năng Dòng chảy Phương Bắc 2 (Nord Stream 2) sẽ sớm đi vào hoạt động, nhiều nhà phân tích vẫn cho rằng giá sẽ tiếp tục tăng trong năm tới.

Tại sao giá năng lượng tăng cao

Các hộ gia đình trên khắp châu Âu đang phải đối mặt với chi phí năng lượng mùa đông cao hơn nhiều khi giá bán buôn điện và giá khí đốt trên toàn cầu tăng cao. Các công ty năng lượng trả giá bán buôn để mua khí đốt và điện, sau đó bán cho người tiêu dùng. Như trong bất kỳ thị trường nào, giá có thể tăng hoặc giảm, do cung và cầu thúc đẩy. Tuy nhiên, giá khí đốt đã tăng vọt do trữ lượng khí đốt thấp, giá carbon ở Liên minh châu Âu (EU) cao, lượng tàu chở khí đốt tự nhiên hóa lỏng (LNG) thấp do nhu cầu cao hơn từ châu Á, nguồn cung cấp khí đốt từ Nga ít hơn bình thường, sản lượng năng lượng tái tạo thấp và một số cơ sở hạ tầng năng lượng ngừng hoạt động.

Giá năng lượng mùa đông sẽ vẫn tăng cao ở châu Âu dù Nord Stream 2 sớm đi vào hoạt động?
Nhà máy điện Neurath của công ty năng lượng điện Đức RWE.Ảnh: Tư liệu/Reuters.

Giá khí đốt tiêu chuẩn của châu Âu tại trung tâm TTF của Hà Lan đã tăng hơn 400% kể từ tháng Giêng, trong khi các hợp đồng điện tiêu chuẩn của Đức và Pháp đã tăng hơn gấp đôi. Nhiều nhà cung cấp năng lượng đã thông báo tăng thuế bán lẻ trong những tháng gần đây, chuyển chi phí bán buôn cao hơn cho người tiêu dùng. Chi phí bán buôn có thể tạo nên một phần lớn hóa đơn. Tại Anh, đối với hóa đơn nhiên liệu kép (điện và khí đốt), chi phí bán buôn có thể chiếm 40% tổng chi phí. Vì vậy, khi giá thị trường bán buôn tăng đáng kể, các nhà cung cấp có thể tăng thuế bán lẻ của người tiêu dùng. Năm nay, giá cả liên tục tăng trong suốt mùa hè.

Một số giải pháp có thể đưa ra

Cao ủy năng lượng châu Âu Kadri Simson cho biết sẽ sớm trình bày kế hoạch cải tổ thị trường khí đốt của EU trong tuần này. Một trong những ý tưởng được Tây Ban Nha đề xuất là EU cùng mua khí đốt để tận dụng sức mạnh của thị trường thống nhất gồm 450 triệu người tiêu dùng và tạo ra nguồn dự trữ khí đốt chiến lược của EU. Một số chính phủ đã công bố các biện pháp để giảm bớt gánh nặng chi phí năng lượng mùa đông cho các hộ gia đình, như trợ cấp, giới hạn giá hoặc chuyển hướng lợi nhuận của công ty năng lượng sang người tiêu dùng.

Giá năng lượng mùa đông sẽ vẫn tăng cao ở châu Âu dù Nord Stream 2 sớm đi vào hoạt động?
Một cơ sở chứa khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) ở miền nam nước Anh. Ảnh: Tư liệu.

Tình trạng giá năng lượng tăng vọt sẽ kéo dài trong bao lâu?

Anh đã đưa ra mức trần giá đối với các biểu thuế năng lượng được sử dụng rộng rãi nhất từ năm 2019. Tuy nhiên, cơ quan quản lý năng lượng Ofgem của Anh đã phải nâng mức trần đối với các loại thuế được sử dụng rộng rãi nhất, được gọi là thuế biến đổi tiêu chuẩn, lên 12-13% từ tháng 10/2021. Hôm Thứ Sáu, Ofgem cho biết sẽ có một mức tăng trần "đáng kể" một lần nữa vào tháng 4/2022. Ofgem kêu gọi người tiêu dùng liên hệ với nhà cung cấp năng lượng nếu gặp khó khăn trong việc thanh toán hóa đơn để thương lượng về số tiền và thời điểm có thể thanh toán. Các biện pháp tiết kiệm năng lượng được khuyến nghị, như cải thiện cách nhiệt, chiếu sáng tiết kiệm năng lượng, sử dụng đồng hồ thông minh. Tuy nhiên, việc cắt giảm sử dụng năng lượng trong mùa hè dễ dàng hơn trong mùa đông.

Tuần qua, Nga, nhà cung cấp khí đốt lớn nhất châu Âu, tin rằng đường ống dẫn khí đốt Nord Stream 2 sẽ được thông quan và việc chứng nhận Nord Stream 2 có thể sẽ hạ nhiệt giá khí đốt của châu Âu. Cơ quan quản lý mạng lưới khí đốt của Đức cho biết họ không loại trừ khả năng Nord Stream 2 có thể sớm được đi vào hoạt động, cho biết thêm rằng tất cả các yêu cầu kỹ thuật đã được đáp ứng.

Giá năng lượng mùa đông sẽ vẫn tăng cao ở châu Âu dù Nord Stream 2 sớm đi vào hoạt động?
Trạm xử lý khí đốt Slavyanskaya, điểm khởi đầu của Nord Stream 2 tại Ust-Luga. Ảnh: Bloomberg/Getty Images.

Tuy nhiên, các nhà phân tích tại Bank of America cho rằng khả năng cung cấp thêm khối lượng khí đốt của Gazprom cho châu Âu có thể bị hạn chế trong mùa đông này vì Gazprom vẫn đang phải lấp đầy các kho khí đốt trong nước của chính mình và đã sản xuất gần mức cao nhất trong 10 năm qua. Tháng 9 vừa qua, Equinor của Na Uy, nhà cung cấp khí đốt lớn thứ hai của châu Âu, cho biết họ sẽ tăng xuất khẩu khí đốt tự nhiên sang châu Âu. Na Uy đã cung cấp tới một phần ba lượng khí đốt của Anh.

Mùa sưởi ấm mùa đông của châu Âu thường bắt đầu vào tháng 10 và giá bán buôn được dự báo sẽ không giảm đáng kể trong thời gian còn lại của năm nay. Bất chấp lời hứa cung cấp nhiều khí đốt hơn từ các công ty cung cấp khí đốt và khả năng vận hành Nord Stream 2, nhiều nhà phân tích cho rằng giá năng lượng sẽ tiếp tục tăng trong năm tới./.

Thanh Bình

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,500
AVPL/SJC HCM 80,000 82,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,500
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,100
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 74,000
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,500
Cập nhật: 24/04/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 79.800 82.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 79.800 82.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 79.800 82.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.000 83.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,500
Trang sức 99.9 7,275 7,490
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,530
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310
Cập nhật: 24/04/2024 02:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300
SJC 5c 81,000 83,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 74,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 74,800
Nữ Trang 99.99% 72,600 73,900
Nữ Trang 99% 71,168 73,168
Nữ Trang 68% 47,907 50,407
Nữ Trang 41.7% 28,469 30,969
Cập nhật: 24/04/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 24/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,193 16,213 16,813
CAD 18,321 18,331 19,031
CHF 27,404 27,424 28,374
CNY - 3,443 3,583
DKK - 3,562 3,732
EUR #26,383 26,593 27,883
GBP 31,134 31,144 32,314
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 160.26 160.41 169.96
KRW 16.32 16.52 20.32
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,252 2,372
NZD 14,859 14,869 15,449
SEK - 2,279 2,414
SGD 18,139 18,149 18,949
THB 636.05 676.05 704.05
USD #25,170 25,170 25,488
Cập nhật: 24/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 24/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 02:00