Giá năng lượng mùa đông sẽ vẫn tăng cao ở châu Âu dù Nord Stream 2 sớm đi vào hoạt động?

08:33 | 12/10/2021

3,917 lượt xem
|
(PetroTimes) - Reuters ngày 8/10/2021 có bài phân tích về việc tại sao giá năng lượng ở châu Âu tăng vọt, đề cập một số giải pháp nhằm hạn chế việc tăng giá và khả năng chấm dứt tình trạng khủng hoảng này. Mặc dù các công ty xuất khẩu khí đốt cho châu Âu hứa cung cấp nhiều khí đốt hơn và Cơ quan quản lý mạng lưới khí đốt của Đức không loại trừ khả năng Dòng chảy Phương Bắc 2 (Nord Stream 2) sẽ sớm đi vào hoạt động, nhiều nhà phân tích vẫn cho rằng giá sẽ tiếp tục tăng trong năm tới.

Tại sao giá năng lượng tăng cao

Các hộ gia đình trên khắp châu Âu đang phải đối mặt với chi phí năng lượng mùa đông cao hơn nhiều khi giá bán buôn điện và giá khí đốt trên toàn cầu tăng cao. Các công ty năng lượng trả giá bán buôn để mua khí đốt và điện, sau đó bán cho người tiêu dùng. Như trong bất kỳ thị trường nào, giá có thể tăng hoặc giảm, do cung và cầu thúc đẩy. Tuy nhiên, giá khí đốt đã tăng vọt do trữ lượng khí đốt thấp, giá carbon ở Liên minh châu Âu (EU) cao, lượng tàu chở khí đốt tự nhiên hóa lỏng (LNG) thấp do nhu cầu cao hơn từ châu Á, nguồn cung cấp khí đốt từ Nga ít hơn bình thường, sản lượng năng lượng tái tạo thấp và một số cơ sở hạ tầng năng lượng ngừng hoạt động.

Giá năng lượng mùa đông sẽ vẫn tăng cao ở châu Âu dù Nord Stream 2 sớm đi vào hoạt động?
Nhà máy điện Neurath của công ty năng lượng điện Đức RWE.Ảnh: Tư liệu/Reuters.

Giá khí đốt tiêu chuẩn của châu Âu tại trung tâm TTF của Hà Lan đã tăng hơn 400% kể từ tháng Giêng, trong khi các hợp đồng điện tiêu chuẩn của Đức và Pháp đã tăng hơn gấp đôi. Nhiều nhà cung cấp năng lượng đã thông báo tăng thuế bán lẻ trong những tháng gần đây, chuyển chi phí bán buôn cao hơn cho người tiêu dùng. Chi phí bán buôn có thể tạo nên một phần lớn hóa đơn. Tại Anh, đối với hóa đơn nhiên liệu kép (điện và khí đốt), chi phí bán buôn có thể chiếm 40% tổng chi phí. Vì vậy, khi giá thị trường bán buôn tăng đáng kể, các nhà cung cấp có thể tăng thuế bán lẻ của người tiêu dùng. Năm nay, giá cả liên tục tăng trong suốt mùa hè.

Một số giải pháp có thể đưa ra

Cao ủy năng lượng châu Âu Kadri Simson cho biết sẽ sớm trình bày kế hoạch cải tổ thị trường khí đốt của EU trong tuần này. Một trong những ý tưởng được Tây Ban Nha đề xuất là EU cùng mua khí đốt để tận dụng sức mạnh của thị trường thống nhất gồm 450 triệu người tiêu dùng và tạo ra nguồn dự trữ khí đốt chiến lược của EU. Một số chính phủ đã công bố các biện pháp để giảm bớt gánh nặng chi phí năng lượng mùa đông cho các hộ gia đình, như trợ cấp, giới hạn giá hoặc chuyển hướng lợi nhuận của công ty năng lượng sang người tiêu dùng.

Giá năng lượng mùa đông sẽ vẫn tăng cao ở châu Âu dù Nord Stream 2 sớm đi vào hoạt động?
Một cơ sở chứa khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) ở miền nam nước Anh. Ảnh: Tư liệu.

Tình trạng giá năng lượng tăng vọt sẽ kéo dài trong bao lâu?

Anh đã đưa ra mức trần giá đối với các biểu thuế năng lượng được sử dụng rộng rãi nhất từ năm 2019. Tuy nhiên, cơ quan quản lý năng lượng Ofgem của Anh đã phải nâng mức trần đối với các loại thuế được sử dụng rộng rãi nhất, được gọi là thuế biến đổi tiêu chuẩn, lên 12-13% từ tháng 10/2021. Hôm Thứ Sáu, Ofgem cho biết sẽ có một mức tăng trần "đáng kể" một lần nữa vào tháng 4/2022. Ofgem kêu gọi người tiêu dùng liên hệ với nhà cung cấp năng lượng nếu gặp khó khăn trong việc thanh toán hóa đơn để thương lượng về số tiền và thời điểm có thể thanh toán. Các biện pháp tiết kiệm năng lượng được khuyến nghị, như cải thiện cách nhiệt, chiếu sáng tiết kiệm năng lượng, sử dụng đồng hồ thông minh. Tuy nhiên, việc cắt giảm sử dụng năng lượng trong mùa hè dễ dàng hơn trong mùa đông.

Tuần qua, Nga, nhà cung cấp khí đốt lớn nhất châu Âu, tin rằng đường ống dẫn khí đốt Nord Stream 2 sẽ được thông quan và việc chứng nhận Nord Stream 2 có thể sẽ hạ nhiệt giá khí đốt của châu Âu. Cơ quan quản lý mạng lưới khí đốt của Đức cho biết họ không loại trừ khả năng Nord Stream 2 có thể sớm được đi vào hoạt động, cho biết thêm rằng tất cả các yêu cầu kỹ thuật đã được đáp ứng.

Giá năng lượng mùa đông sẽ vẫn tăng cao ở châu Âu dù Nord Stream 2 sớm đi vào hoạt động?
Trạm xử lý khí đốt Slavyanskaya, điểm khởi đầu của Nord Stream 2 tại Ust-Luga. Ảnh: Bloomberg/Getty Images.

Tuy nhiên, các nhà phân tích tại Bank of America cho rằng khả năng cung cấp thêm khối lượng khí đốt của Gazprom cho châu Âu có thể bị hạn chế trong mùa đông này vì Gazprom vẫn đang phải lấp đầy các kho khí đốt trong nước của chính mình và đã sản xuất gần mức cao nhất trong 10 năm qua. Tháng 9 vừa qua, Equinor của Na Uy, nhà cung cấp khí đốt lớn thứ hai của châu Âu, cho biết họ sẽ tăng xuất khẩu khí đốt tự nhiên sang châu Âu. Na Uy đã cung cấp tới một phần ba lượng khí đốt của Anh.

Mùa sưởi ấm mùa đông của châu Âu thường bắt đầu vào tháng 10 và giá bán buôn được dự báo sẽ không giảm đáng kể trong thời gian còn lại của năm nay. Bất chấp lời hứa cung cấp nhiều khí đốt hơn từ các công ty cung cấp khí đốt và khả năng vận hành Nord Stream 2, nhiều nhà phân tích cho rằng giá năng lượng sẽ tiếp tục tăng trong năm tới./.

Thanh Bình

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,600 120,600
AVPL/SJC HCM 118,600 120,600
AVPL/SJC ĐN 118,600 120,600
Nguyên liệu 9999 - HN 10,860 10,940
Nguyên liệu 999 - HN 10,850 10,930
Cập nhật: 18/07/2025 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.700 117.600
TPHCM - SJC 118.600 120.600
Hà Nội - PNJ 114.700 117.600
Hà Nội - SJC 118.600 120.600
Đà Nẵng - PNJ 114.700 117.600
Đà Nẵng - SJC 118.600 120.600
Miền Tây - PNJ 114.700 117.600
Miền Tây - SJC 118.600 120.600
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.700 117.600
Giá vàng nữ trang - SJC 118.600 120.600
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.700
Giá vàng nữ trang - SJC 118.600 120.600
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.700
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.700 117.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.700 117.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.200 116.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.080 116.580
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.370 115.870
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.130 115.630
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.180 87.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.920 68.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.200 48.700
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.500 107.000
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.840 71.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.510 76.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.010 79.510
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.410 43.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.160 38.660
Cập nhật: 18/07/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,260 11,710
Trang sức 99.9 11,250 11,700
NL 99.99 10,790
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,790
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,470 11,770
Miếng SJC Thái Bình 11,860 12,060
Miếng SJC Nghệ An 11,860 12,060
Miếng SJC Hà Nội 11,860 12,060
Cập nhật: 18/07/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16395 16663 17241
CAD 18491 18768 19384
CHF 31894 32275 32934
CNY 0 3570 3690
EUR 29709 29981 31009
GBP 34268 34659 35590
HKD 0 3201 3404
JPY 169 173 179
KRW 0 17 19
NZD 0 15183 15770
SGD 19801 20082 20598
THB 721 784 837
USD (1,2) 25887 0 0
USD (5,10,20) 25927 0 0
USD (50,100) 25956 25990 26330
Cập nhật: 18/07/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,963 25,963 26,323
USD(1-2-5) 24,924 - -
USD(10-20) 24,924 - -
GBP 34,543 34,637 35,508
HKD 3,271 3,281 3,380
CHF 32,105 32,205 33,010
JPY 172.69 173 180.28
THB 766.76 776.23 830.45
AUD 16,633 16,693 17,164
CAD 18,728 18,788 19,327
SGD 19,936 19,998 20,667
SEK - 2,631 2,722
LAK - 0.92 1.29
DKK - 3,989 4,126
NOK - 2,492 2,578
CNY - 3,592 3,690
RUB - - -
NZD 15,130 15,270 15,710
KRW 17.35 18.09 19.53
EUR 29,846 29,870 31,073
TWD 801.19 - 969.93
MYR 5,753.38 - 6,489.74
SAR - 6,853.27 7,212.91
KWD - 83,232 88,517
XAU - - -
Cập nhật: 18/07/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,965 25,975 26,315
EUR 29,789 29,909 31,032
GBP 34,389 34,527 35,513
HKD 3,265 3,278 3,384
CHF 32,018 32,147 33,067
JPY 172.24 172.93 180.23
AUD 16,609 16,676 17,215
SGD 19,989 20,069 20,615
THB 783 786 821
CAD 18,728 18,803 19,329
NZD 15,237 15,742
KRW 18.04 19.78
Cập nhật: 18/07/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25975 25975 26335
AUD 16559 16659 17226
CAD 18672 18772 19325
CHF 32106 32136 33034
CNY 0 3607.9 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 29960 30060 30835
GBP 34539 34589 35699
HKD 0 3330 0
JPY 172.31 173.31 179.83
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15278 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2750 0
SGD 19946 20076 20809
THB 0 748.7 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12050000
XBJ 10500000 10500000 12050000
Cập nhật: 18/07/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,975 26,025 26,275
USD20 25,975 26,025 26,275
USD1 25,975 26,025 26,275
AUD 16,624 16,774 17,840
EUR 30,023 30,173 31,346
CAD 18,620 18,720 20,035
SGD 20,027 20,177 20,652
JPY 172.82 174.32 178.94
GBP 34,647 34,797 35,570
XAU 11,858,000 0 12,062,000
CNY 0 3,492 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/07/2025 02:00