Giá xăng dầu hôm nay 6/11: Dầu thô có tuần tăng giá mạnh

08:19 | 06/11/2022

9,039 lượt xem
|
(PetroTimes) - Áp lực nguồn cung thắt chặt và triển vọng tiêu thụ dầu lạc quan đã hỗ trợ giá dầu thô có tuần tăng giá mạnh thứ 2 liên tiếp, trong đó dầu Brent đã tiến mốc 99 USD/thùng.
gia-dau-tang-ap-sat-nguong-50-usdthung
Ảnh minh hoạ
Giá vàng hôm nay 6/11 ghi nhận tuần tăng mạnh, triển vọng tích cựcGiá vàng hôm nay 6/11 ghi nhận tuần tăng mạnh, triển vọng tích cực
Tin tức kinh tế ngày 5/11: Nông sản Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc tăng mạnhTin tức kinh tế ngày 5/11: Nông sản Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc tăng mạnh
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 5/11/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 5/11/2022

Giá dầu thế giới bước vào tuần giao dịch từ ngày 31/10 với xu hướng tăng nhẹ trong bối cảnh thị trường lo ngại nguồn cung dầu thô sẽ bị thắt chặt hơn khi các lệnh cấm vận của EU với Nga có hiệu lực, trong đó có thị trường tàu chở dầu.

Không chỉ phải đối diện với sự bất ổn xung quanh việc EU áp trần giá dầu đối với dầu thô Nga mà thị trường dầu thô và vận chuyển dầu còn đang phải đối diện với câu hỏi ai sẽ vận chuyển dầu của Nga và bằng cách nào từ ngày 5/12 tới.

Dữ liệu ước tính từ Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA), trong tháng 9/2022, Nga đã xuất khẩu 7,5 triệu thùng/ngày các sản phẩm thô và tinh chế. Điều này có nghĩa nếu Nga muốn tiếp tục đưa sản lượng này vào thì trường thì sẽ phải đồng ý bán dầu của mình bằng hoặc thấp hơn giới hạn giá mà EU và G7 đặt ra, còn nếu không thì sẽ buộc phải tìm đội tàu khác, công ty bảo hiểm, tài chính... đáp ứng được yêu cầu của Nga để chuyển sản lượng này đến các thị trường có thể.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 31/10/2022, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 12/2022 đứng ở mức 88,37 USD/thùng, tăng 0,47 USD/thùng trong phiên; trong khi giá dầu Brent giao tháng 12/2022 đứng ở mức 95,90 USD/thùng, tăng 0,13 USD/thùng trong phiên.

Tuy nhiên, đà tăng của giá dầu đã không được duy trì trong phiên giao dịch sau đó khi nhiều dữ liệu kinh tế tiêu cực được phát đi. Theo dữ liệu vừa được công bố, chỉ số PMI sản xuất trong tháng 10/2022 của Trung Quốc chỉ đạt 49,2, thấp hơn mức dự báo 50 điểm. Chỉ số Quản lý sức mua hỗn hợp của nền kinh tế Trung Quốc chỉ đạt 49 điểm, thấp hơn mức dự báo 50,9 được đưa ra trước đó.

Nhập khẩu dầu thô của Trung Quốc trong 9 tháng dầu năm 2022 đã giảm 4,3% so với cùng kỳ 2021.

Không chỉ ở Trung Quốc, Nhật Bản, khu vực Eurozone , trong đó có những nền kinh tế lớn như Anh, Pháp, Đức… cũng đang ghi nhận nhiều dấu hiệu chậm lại.

Ở diễn biến khác, lạm phát ở khu vực Eurozone được ghi nhận ở mức cao kỷ lục 10,7% do giá năng lượng, hàng hoá tăng cao. Điều này làm dấy lên khả năng ECB sẽ sớm thực hiện một đợt tăng lãi suất mới nhằm hạ nhiệt lạm phát.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 1/11/2022, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 12/2022 đứng ở mức 86,20 USD/thùng, giảm 0,33 USD/thùng trong phiên; trong khi giá dầu Brent giao tháng 12/2022 đứng ở mức 92,60 USD/thùng, giảm 0,21 USD/thùng trong phiên.

Thông tin Trung Quốc xem xét nới lỏng các biện pháp phòng chống dịch đã hỗ trợ giá dầu ngày 2/11 quay đầu tăng mạnh.

Đồng USD yếu hơn cũng là nhân tố hỗ trợ giá dầu thô đi lên.

Ngoài ra, giá dầu còn được thúc đẩy bởi lo ngại nguồn cung thắt chặt hơn khi các lệnh cấm vận, trừng phạt dầu thô Nga của EU và G7 có hiệu lực.

Nguồn cung dầu thô trên thị trường hiện cũng đang bị cắt giảm hơn 1 triệu thùng/ngày theo quyết định cắt giảm sản lượng của OPEC+ từ đầu tháng 11/2022.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 2/11/2022, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 12/2022 đứng ở mức 88,31 USD/thùng, tăng 0,31 USD/thùng trong phiên; trong khi giá dầu Brent giao tháng 1/2023 đứng ở mức 94,91 USD/thùng, tăng 0,26 USD/thùng trong phiên.

Mặc dù vậy, đà tăng của giá dầu đã không được duy trì trong những phiên giao dịch sau đó khi thị trường lo ngại quyết định tăng lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ kéo theo một đợt tăng lãi suất mới của các ngân hàng trung ương, qua đó có thể đẩy kinh tế toàn cầu sớm rơi vào trạng thái suy thoái.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 4/11/2022, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 1/2023 đứng ở mức 86,94 USD/thùng,; trong khi giá dầu Brent giao tháng 1/2023 đứng ở mức 94,49 USD/thùng.

Nhưng trong phiên giao dịch cuối tuần, trong bối cảnh đồng USD mất giá cộng với kỳ vọng nhu cầu tiêu thụ dầu được cải thiện trong bối cảnh nguồn cung thắt chặt, giá dầu thô đã bật tăng mạnh.

Hiện Trung Quốc vẫn đang tuân thủ các quy định nghiêm ngặt về phòng chống dịch Covid-19 sau khi số ca mắc mới ở nước ngày lên cao nhất kể từ tháng 8 vào ngày 3/11. Tuy nhiên, theo Reuters, một cựu quan chức kiểm soát dịch của nước này cho biết sẽ sớm có những thay đổi đáng kể về chính sách phòng chống dịch Covid-19.

Tại Mỹ, bất chấp việc Fed vẫn đang kiên định với chính sách tiền tệ thắt chặt và thực hiện lộ trình tăng lãi suất, thị trường lao động Mỹ tiếp tục ghi nhận tăng trưởng tốt, qua đó phần nào hạ nhiệt lo ngại suy thoái kinh tế.

Theo báo cáo của Cục Thống kê Lao động Mỹ, trong tháng 10, nền kinh tế nước này đã tạo ra 261.000 việc làm, vượt xa con số dự báo 197.000 được đưa ra trước đó.

Báo cáo cũng điều chỉnh số lượng việc làm trong tháng 9/2022 từ 263.000 lên 315.000 và tháng 8/2022 được điều chỉnh từ 292.000 lên 315.000.

Giá dầu tăng vọt còn do thị trường dầu thô lo ngại về tình trạng thiếu hụt nguồn cung khi mà các lệnh cấm vận, trừng phạt dầu thô Nga của EU, G7 có hiệu lực.

Khép tuần giao dịch, giá dầu hôm nay ghi nhận giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 1/2023 trên sàn New York Mercantile Exchanghe đứng ở mức 91,38 USD/thùng, tăng 4,20 USD/thùng trong phiên; trong khi giá dầu Brent giao tháng 1/2023 đứng ở mức 98,64 USD/thùng, tăng 3,97 USD/thùng trong phiên.

Tại thị trường trong nước, giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường như sau: Giá xăng E5 RON92 không cao hơn 21.873 đồng/lít; giá xăng RON95 không cao hơn 22.756 đồng/lít; giá dầu diezen 0.05S không cao hơn 25.070 đồng/lít; giá dầu hỏa không cao hơn 23.783 đồng/lít; giá dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 14.082 đồng/kg.

Hà Lê

Những người Kherson quyết từ chối lệnh di tản của NgaNhững người Kherson quyết từ chối lệnh di tản của Nga
Những sự kiện nổi bật trên Thị trường Năng lượng Quốc tế tuần từ 31/10 - 5/11Những sự kiện nổi bật trên Thị trường Năng lượng Quốc tế tuần từ 31/10 - 5/11
Châu Âu ngày càng lún sâu vào suy thoáiChâu Âu ngày càng lún sâu vào suy thoái
Các bước quan trọng trong lộ trình hướng tới phát thải ròng bằng 0 của Việt NamCác bước quan trọng trong lộ trình hướng tới phát thải ròng bằng 0 của Việt Nam
IEA cảnh báo về nguồn cung cấp khí đốt của châu Âu vào năm tớiIEA cảnh báo về nguồn cung cấp khí đốt của châu Âu vào năm tới
Đức thông qua lá chắn thuế năng lượngĐức thông qua lá chắn thuế năng lượng
Cuộc sống Cuộc sống "bình thường mới" ở thành phố chiến tuyến khốc liệt của Ukraine
Châu Âu lạm phát vọt trần giữa cuộc khủng hoảng năng lượngChâu Âu lạm phát vọt trần giữa cuộc khủng hoảng năng lượng
Các nước Trung Á tận dụng cơ hội để vươn lên thành trung tâm trung chuyển năng lượngCác nước Trung Á tận dụng cơ hội để vươn lên thành trung tâm trung chuyển năng lượng

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 19/10/2025 05:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,850 15,100
Trang sức 99.9 14,840 15,090
NL 99.99 14,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,850 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,850 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,850 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,950 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,950 15,100
Miếng SJC Hà Nội 14,950 15,100
Cập nhật: 19/10/2025 05:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 1,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 147,228
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 111,686
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 101,276
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 90,866
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 86,851
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 62,164
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cập nhật: 19/10/2025 05:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16578 16847 17436
CAD 18256 18532 19149
CHF 32561 32945 33595
CNY 0 3470 3830
EUR 30057 30330 31361
GBP 34558 34950 35889
HKD 0 3260 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14774 15359
SGD 19787 20069 20606
THB 719 782 837
USD (1,2) 26076 0 0
USD (5,10,20) 26117 0 0
USD (50,100) 26145 26165 26356
Cập nhật: 19/10/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 19/10/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 19/10/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 19/10/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/10/2025 05:45