Tin tức kinh tế ngày 5/11: Nông sản Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc tăng mạnh

21:04 | 05/11/2022

10,258 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nông sản Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc tăng mạnh; Thủy sản Việt chiếm 7% thị phần thị trường thế giới; Dự báo xuất khẩu cao su cuối năm vẫn gặp khó… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 5/11.
Tin tức kinh tế ngày 5/11: Nông sản Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc tăng mạnh
Nông sản Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc tăng mạnh

Giá vàng tăng vọt phiên cuối tuần

Phiên giao dịch hôm nay (5/11), giá vàng thế giới chạm mốc 1.682 USD/ounce, tương đương 50,9 triệu đồng/lượng. So với phiên hôm qua, vàng đã tăng 50 USD/ounce, tương đương 1,5 triệu đồng/lượng.

Thị trường vàng trong nước không có sự biến động. Theo đó, vàng PNJ và SJC lần lượt bán ra thị trường là 52,9 và 67,2 triệu đồng/lượng.

Doanh nghiệp Việt Nam và Nam Phi xúc tiến giao thương và hợp tác

Ngày 4/11, các doanh nghiệp đến từ Việt Nam và doanh nghiệp, chuỗi siêu thị lớn tại Nam Phi đã tham gia Diễn đàn doanh nghiệp Việt Nam-Durban (Nam Phi) 2022 nhằm xúc tiến giao thương, tìm kiếm các cơ hội xuất nhập khẩu và đầu tư vào thị trường của nhau được tổ chức tại thành phố cảng Durban, CH Nam Phi.

Đây là mở đầu cho chuỗi hoạt động xúc tiến thương mại giữa Việt Nam và Nam Phi do Cục xúc tiến thương mại (Bộ Công thương) phối hợp với Đại sứ quán Việt Nam tại Nam Phi, Thương vụ Việt Nam tại Nam Phi cùng các phòng thương mại và công nghiệp địa phương tại Nam Phi tổ chức.

Nông sản Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc tăng mạnh

Báo chí Trung Quốc dẫn thông tin từ Hải quan Nam Ninh cho biết, 9 tháng năm 2022, Trung Quốc đã nhập khẩu 477.000 tấn nông sản Việt Nam qua các cửa khẩu của khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây với giá trị nhập khẩu đạt 3,7 tỷ nhân dân tệ, tăng 77,3% so cùng kỳ năm ngoái.

Trong khi đó, Trung Quốc xuất khẩu 694.000 tấn nông sản sang Việt Nam qua các cửa khẩu của Quảng Tây với giá trị 9,28 tỷ nhân dân tệ, tăng 33,7% so cùng kỳ năm ngoái.

Như vậy, khối lượng và giá trị nông sản xuất nhập khẩu giữa hai nước qua các cửa khẩu của Quảng Tây lần lượt đạt 1,171 triệu tấn và 12,98 tỷ nhân dân tệ, tăng 51,5% và 43,8% so cùng kỳ năm ngoái.

Thủy sản Việt chiếm 7% thị phần thị trường thế giới

Theo nhận định của Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP), năm 2022, ước tính ngành thủy sản chiếm 3% tổng XK hàng hóa của Việt Nam. So với tổng kim ngạch XK khu vực kinh tế trong nước, ngành thủy sản đóng góp gần 12% giá trị.

Trên bản đồ xuất khẩu thủy sản thế giới, Việt Nam đang là quốc gia XK lớn thứ 3, chỉ đứng sau Trung Quốc và Na Uy, 2 cường quốc có diện tích đất và mặt nước lớn hơn nhiều so với Việt Nam. Với kết quả của năm 2022, ước tính thủy sản Việt Nam sẽ chiếm trên 7% thị phần trên thị trường thế giới.

Dự báo xuất khẩu cao su cuối năm vẫn gặp khó

Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) nhận định, trong quý IV/2022 xuất khẩu cao su của Việt Nam vẫn gặp khó khăn do đồng USD đã bước vào chu kỳ tăng giá như một tài sản trú ẩn trước lạm phát.

Bởi theo các chuyên gia, các loại hàng hóa cơ bản được tính bằng USD nên khi USD tăng mạnh sẽ hạ giá trị các loại hàng hóa này. Cao su cũng không ngoại lệ khi giá mủ có diễn biến giảm trong giai đoạn đồng USD tăng mạnh.

Việt Nam đóng góp quan trọng vào nỗ lực chung về an ninh lương thực toàn cầu

Trong tuyên bố mới nhất trên Twitter, Ngoại trưởng Ukraine Dmytro Kuleba cảnh báo Việt Nam về nguy cơ chịu ảnh hưởng liên quan đến thỏa thuận xuất khẩu ngũ cốc qua Biển Đen. Theo đó, việc gián đoạn sẽ khiến 2 triệu tấn ngũ cốc mà Ukraine định xuất cho Việt Nam và các nước bị ách tắc tại các cảng Ukraine.

Thông tin về vấn đề này, Người phát ngôn Bộ Ngoại giao Lê Thị Thu Hằng khẳng định: Việt Nam có đủ gạo và thịt các loại để đáp ứng nhu cầu trong nước; có đóng góp rất quan trọng về an ninh lương thực toàn cầu.

Tin tức kinh tế ngày 4/11: Tiết kiệm hơn 25,6 nghìn tỷ đồng từ tinh giản biên chế

Tin tức kinh tế ngày 4/11: Tiết kiệm hơn 25,6 nghìn tỷ đồng từ tinh giản biên chế

Tiết kiệm hơn 25,6 nghìn tỷ đồng từ tinh giản biên chế; Xuất nhập khẩu năm 2022 có thể đạt mức kỷ lục 700 tỷ USD; Ngành thuế hoàn thành sớm dự toán thu ngân sách… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 4/11.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,500
AVPL/SJC HCM 80,000 82,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,500
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,100
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 74,000
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,500
Cập nhật: 24/04/2024 04:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 79.800 82.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 79.800 82.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 79.800 82.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.000 83.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 04:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,500
Trang sức 99.9 7,275 7,490
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,530
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310
Cập nhật: 24/04/2024 04:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300
SJC 5c 81,000 83,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 74,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 74,800
Nữ Trang 99.99% 72,600 73,900
Nữ Trang 99% 71,168 73,168
Nữ Trang 68% 47,907 50,407
Nữ Trang 41.7% 28,469 30,969
Cập nhật: 24/04/2024 04:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 24/04/2024 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,189 16,209 16,809
CAD 18,317 18,327 19,027
CHF 27,389 27,409 28,359
CNY - 3,443 3,583
DKK - 3,561 3,731
EUR #26,375 26,585 27,875
GBP 31,121 31,131 32,301
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 160.17 160.32 169.87
KRW 16.33 16.53 20.33
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,253 2,373
NZD 14,838 14,848 15,428
SEK - 2,278 2,413
SGD 18,133 18,143 18,943
THB 636.15 676.15 704.15
USD #25,170 25,170 25,488
Cập nhật: 24/04/2024 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 24/04/2024 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 04:45